Site icon Medplus.vn

04 Triệu Chứng Bệnh Dịch Hạch

04 Triệu Chứng Bệnh Dịch Hạch

04 Triệu Chứng Bệnh Dịch Hạch

Dịch hạch là bệnh truyền nhiễm cấp tính do trực khuẩn Yersinia pestis gây ra. Nó lây truyền chủ yếu bằng đường máu (do bọ chét đốt). Cùng Medplus tìm hiểu 04 Triệu chứng bệnh dịch hạch.

Dịch hạch là bệnh gì?

Dịch hạch là bệnh truyền nhiễm cấp tính do trực khuẩn Yersinia pestis gây ra. Nó lây truyền chủ yếu bằng đường máu (do bọ chét đốt). Bệnh cảnh lâm sàng là tình trạng nhiễm trùng, nhiễm độc toàn thân nặng. Tổn thương hạch đặc hiệu, phổi và một số cơ quan khác. Bệnh dịch hạch được xếp vào bệnh “tối nguy hiểm” và có ổ bệnh thiên nhiên.

Dịch hạch là bệnh truyền nhiễm cấp tính do trực khuẩn Yersinia pestis gây ra

04 triệu chứng bệnh dịch hạch là gì? Cùng Medplus tìm hiểu qua bài viết:

Triệu chứng 1: Đối với thể hạch là thể phổ biến nhất

Ở thời kỳ tiên phát thời gian ủ bệnh trung bình 2-5 ngày. Ngắn nhất vài giờ, dài nhất 8-10 ngày. Ở giai đoạn này bệnh chưa có biểu hiện. Nhưng khi đến thời kỳ khởi phát, bệnh khởi phát đột ngột từ người đang khoẻ mạnh tự nhiên cảm thấy mệt mỏi, khó chịu, nhức đầu, chóng mặt, đau khắp người, buồn nôn, sốt cao. Thường có gai rét, hoặc rét run. Có bệnh nhân đau nhiều ở vùng sắp sưng hạch. Sau vài giờ hoặc 1-2 ngày bệnh chuyển sang giai đoạn toàn phát. Đây là những triệu chứng bệnh dịch hạch ban đầu. Chúng ta cần hết sức lưu ý.

Khi bệnh chuyển sang giai đoạn toàn phát sẽ dẫn đến viêm hạch ở khu vực liên quan đến nơi bọ chét đốt. Vị trí hạch viêm phổ biến nhất là vùng đùi bẹn chiếm (60-80%). Rồi đến nách (14-20%). Ở cổ, dưới hàm, dọc cơ ức đòn chũm (15-18%). Hạch sưng to, rất đau, hạch viêm sẽ hoá mủ, tự vỡ, chảy dịch mủ và máu, chất hoại tử và lâu liền vết thương. Nếu thành sẹo sẽ bị co rúm. Nếu được điều trị sớm, đúng phác đồ hạch sẽ thu nhỏ lại.

Khi toàn thân người bệnh nhiễm trùng, nhiễm độc nặng sẽ có những triệu chứng. Sốt cao liên tục hoặc dao động, mức độ sốt có liên quan đến mức độ nặng nhẹ của bệnh. Mạch thường nhanh, thở nhanh; nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi, buồn nôn. Nếu nặng hơn thì li bì hốt hoảng, mê sảng. Nước tiểu ít, sẫm màu, phân có thể lỏng…Da niêm mạc xung huyết, mặt đỏ, mắt đỏ, môi khô, lưỡi bẩn, trắng…

Triệu chứng 2: Thể nhiễm khuẩn huyết

Đối với thể này, bệnh khởi phát đột ngột, rất cấp tính ngay trong lúc hạch ngoại vi chưa sưng. Tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc rất nặng: Sốt cao 40-410C, nhiều cơn rét run. Bệnh nhân kích động, cuồng sảng hoặc li bì. Nôn nhiều, tiêu lỏng, bụng chướng, có rối loạn về tim mạch và hô hấp. Xuất huyết da, niêm mạc, phủ tạng còn gọi là “Dịch hạch đen”. Khi tử vong cao, chết nhanh trong 1-2 ngày đầu là “Dịch hạch tối cấp”.

Ở thể thể nhiễm khuẩn huyết thứ phát thường xuất hiện sau thể hạch, thể phổi tiên phát không được điều trị, khi bệnh nhân đã giảm sức đề kháng. Bệnh thường nặng, diễn biến cấp tính nhưng thường ít rầm rộ hơn so với thể tiên phát. Đây là triệu chứng bệnh dịch hạch cần chú ý.

Dịch hạch là bệnh truyền nhiễm cấp tính do trực khuẩn Yersinia pestis gây ra

Triệu chứng 3: Thể phổi

Thời gian ủ bệnh rất ngắn, chỉ vài giờ. Bệnh khởi phát rất đột ngột, sốt cao 40-410C kèm rét run, mạch nhanh, huyết áp giảm. Bệnh nhân thấy mệt mỏi, nhức đầu, khó chịu ngày càng tăng. Chỉ sau vài giờ đến 1 ngày vào giai đoạn toàn phát với các triệu chứng toàn thân nhiễm khuẩn nhiễm độc nặng lên.

Các triệu chứng về hô hấp có thể nhận thấy rõ, như: Tức ngực, khó thở, thở nhanh, nông, ho có đờm lúc đầu trong về sau ho nhiều ra máu màu hồng soi có nhiều vi khuẩn. Triệu chứng thực thể ngược lại nghèo nàn, ít khi nghe được ran bệnh lý, chụp X-quang hình ảnh viêm phổi hoặc nhiều bóng mờ rải rác. Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh tiến triển nhanh chóng thành phù phổi cấp, khó thở tăng, rối loạn tim mạch nặng nề. Tử vong nhanh trong 1 -2 ngày. Đối với thể phổi thứ phát thường gặp hơn thể phổi tiên phát và xuất hiện sau các thể khác (thể hạch, thể nhiễm khuẩn huyết) nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Tiên lượng bệnh thường nặng. Đây là ttrieeuj chứng bệnh dịch hạch cần lưu tâm.

Triệu chứng 4: Thể da

Tại vùng vi khuẩn xâm nhập, phát triển thành nốt dát, sau thành mụn nước rồi mụn mủ lẫn máu (đôi khi màu đen), ấn vào rất đau. Xung quanh mụn mủ là tổ chức da xung huyết, thâm nhiễm nổi gờ cao lên khỏi nền da lành. Sau đó mụn vỡ tạo thành vết loét, đáy vết loét là nền thâm nhiễm màu vàng, mặt vết loét phủ vẩy đen (giống bệnh than), vết loét lâu liền và lâu thành sẹo.

Xem thêm 05 Dấu hiệu nhận biết dậy thì sớm ở nam.

Đừng quên ghé Medplus hằng ngày để cập nhật nhiều tin tức tổng hợp nhé!

Nguồn tổng hợp WebMD

Exit mobile version