Cùng Medplus tìm hiểu rõ hơn về căn bệnh Viêm não nhật bản bạn đọc nhé!
1.Viêm não nhật bản là gì?
Viêm não Nhật Bản (JE) là một bệnh nhiễm trùng của não do vi-rút viêm não Nhật Bản gây ra (JEV). Trong khi hầu hết nhiễm trùng chỉ dẫn đến một vài hoặc không có triệu chứng, thì thỉnh thoảng lại xảy ra tình trạng viêm não.
Bệnh xảy ra ở Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương.Nơi bệnh xảy ra trong một khu vực dân cư có khoảng 3 tỷ người sống
Khoảng 68.000 trường hợp có triệu chứng xảy ra trong vòng một năm, với khoảng 17.000 trường hợp tử vong. Các trường hợp thường xảy ra trong các đợt bùng phát dịch bệnh.[2] Bệnh được mô tả lần đầu tiên vào năm 1871.
2.Nguyên nhân gây ra bệnh viêm não nhật bản
Các nguyên nhân gây ra bệnh viêm não nhật bản chủ yếu như:
- Bệnh viêm não Nhật Bản gây ra bởi virus viêm não Nhật Bản thuộc nhóm B, họ Togaviridae, chủng Flavivirus gây ra. Virus bị bất hoạt ở 56 độ C sau 30 phút và 100 độ C sau 2 phút.
- Nguồn chứa chủ yếu là lợn và chim, lây truyền qua người thông qua muỗi Culex – loài muỗi tăng sinh mạnh ở nước ta vào các tháng mưa, nóng.
3.Triệu chứng mắc phải viêm não nhật bản
Biểu hiện của bệnh
- Giai đoạn ủ bệnh: Thường kéo dài 5-14 ngày, trung bình là 1 tuần.
- Giai đoạn khởi phát: Bệnh khởi đầu với biểu hiện sốt và thường sốt rất cao 39-40 độ C. Bệnh thường xảy ra đột ngột, có trẻ đang khỏe mạnh bỗng dưng sốt cao, co giật, dẫn đến lờ đờ, hôn mê trong 1-3 ngày. Diễn biến bệnh nặng lên rất nhanh.
- Trong thời kỳ này, bệnh còn có các biểu hiện kèm theo như rét run, đau đầu, mệt lả, buồn nôn.
Ngay trong 1 -2 ngày đầu của bệnh, bệnh nhân đã xuất hiện cứng gáy, tăng trương lực cơ, rối loạn sự vận động nhãn cầu, lú lẫn hoặc mất ý thức.
- Giai đoạn toàn phát: Virus xâm nhập vào tế bào não tuỷ gây huỷ hoại các tế bào thần kinh. Lúc này các triệu chứng không giảm mà tăng dần.
- Các triệu chứng rối loạn thần kinh thực vật cũng tăng lên như vã nhiều mồ hôi, da lúc đỏ, lúc tái, rối loạn nhịp thở và tăng tiết trong lòng khí quản, mạch thường nhanh và yếu.
- Giai đoạn này diễn ra ngắn, bệnh nhân nhanh chóng rơi vào tình trạng hôn mê sâu với rối loạn các chức năng sống. Những bệnh nhân vượt qua được thời kỳ này thì tiên lượng tốt hơn.
- Giai đoạn lui bệnh: Từ tuần thứ 2, bệnh nhân đỡ dần, nhiệt độ giảm từ sốt cao xuống sốt nhẹ.
- Vào khoảng ngày thứ 10 trở đi, nhiệt độ bệnh nhân trở về bình thường nếu không có bội nhiễm vi khuẩn khác. Bệnh nhân từ hôn mê dần dần tỉnh, không còn những cơn co cứng, bệnh nhân hết nôn và đau đầu.
Bệnh nhân có thể xuất hiện những biến chứng sớm như: Viêm phế quản, viêm phổi hoặc viêm phế quản – phổi do bội nhiễm hoặc viêm bể thận, bàng quang do thông tiểu hoặc đặt sonde dẫn lưu; loét và viêm tắc tĩnh mạch do nằm lâu và rối loạn dinh dưỡng.
Những di chứng sớm có thể gặp là bại hoặc liệt nửa người, mất ngôn ngữ, múa giật, múa vờn, rối loạn phối hợp vận động, giảm trí nhớ nghiêm trọng, rối loạn tâm thần, vận động.
Từ cuối tuần thứ 2 trở đi là thời kỳ của những biến chứng và di chứng muộn, hay gặp nhất là: loét nhiễm trùng, rối loạn giao cảm, rối loạn chuyển hoá hoặc động kinh, nghe kém/điếc, rối loạn tâm thần…
4.Chữa trị viêm não nhật bản
Hiện nay, bệnh viêm não Nhật Bản chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Việc điều trị viêm não Nhật Bản chủ yếu là điều trị triệu chứng như chống phù nề não, an thần cắt cơn giật, hạ nhiệt, hồi sức hô hấp và tim mạch, chống bội nhiễm.
Chống phù não
Công tác chống phù não được thực hiện bằng cách truyền các dịch ưu trương để tăng áp lực thẩm thấu, rút nước ở tổ chức, tế bào và khoang gian bào vào lòng mạch. Trong trường hợp phù não nặng, co giật, các bác sĩ có thể dùng Corticoid để bình thường hóa sự thẩm thấu của mạch máu, chống tích lũy nước và muối ở tổ chức não.
An thần và cắt cơn giật
Để an thần và cắt cơn co giật, các bác sĩ có thể sử dụng Seduxen qua sonde hoặc tiêm bắp thịt, tĩnh mạch. Ngoài ra, các bác sĩ còn có thể dùng dung dịch liệt hạch truyền tĩnh mạch nhỏ giọt Aminazin + Thiantan + Spartein. Trong trường hợp bệnh nhân lên cơn co giật nhiều thì có thể dùng gardenal.
Hạ nhiệt
Phương pháp hạ nhiệt cho bệnh nhân viêm não Nhật Bản là cởi quần áo cho bệnh nhân, chườm đá vào bẹn, nách, cổ, quạt. Ngoài ra, các bác sĩ còn có thể dùng các thuốc hạ nhiệt bằng đường uống qua sonde, truyền tĩnh mạch hoặc thụt giữ qua trực tràng.
Hồi sức hô hấp và tim mạch
Để giúp bệnh nhân hồi sức hô hấp và tim mạch, các bác sĩ cho thở oxy, lau hút đờm dãi, và sẵn sàng hô hấp viện trợ khi gặp tình trạng rối loạn nhịp thở nặng hoặc ngừng thở.
Bên cạnh đó, các bác sĩ còn bổ sung nước điện giải kịp thời theo hematocrit (dung tích hồng cầu) và điện giải đồ; dùng thuốc trợ tim mạch và thuốc vận mạch khi cần thiết.
Ngăn ngừa bội nhiễm, dinh dưỡng, chống loét
Tùy vào trọng lượng cơ thể bệnh nhân mà các bác sĩ sử dụng lượng kháng sinh phù hợp. Các kháng sinh có khả năng ngăn ngừa bội nhiễm như ampixilin hoặc Cephalosporine thế hệ 3.
Bên cạnh sử dụng thuốc, người thân nên thường xuyên lau rửa da, vệ sinh răng miệng, thay đổi tư thế nằm của người bệnh và có thể dùng thêm đệm cao su bơm hơi để vào các điểm tỳ đè của cơ thể để hạn chế tình trạng viêm loét da. Để đảm bảo sức khỏe của người bệnh, chế độ dinh dưỡng phải đảm bảo đầy đủ đạm và vitamin.
Như vậy, medplus đã cung cấp cho bạn đọc đầy đủ thông tin về viêm não nhật bản, hy vọng bài đọc sẽ hỗ trợ cho quyết định khám bệnh của bạn
Bên cạnh đó, medplus cũng cung cấp thêm một số căn bệnh thường gặp:
- THIẾU MÁU CƠ TIM LÀ GÌ?
- UNG THƯ VÚ LÀ GÌ ? NGUYÊN NHÂN VÀ TRIỆU CHỨNG
- KHỐI U TRONG NÃO LÀ GÌ? CÓ NGUY HIỂM KHÔNG?
- UNG THƯ VÒM HỌNG LÀ GÌ ?
Tìm hiểu từ nguồn: wikipedia