Site icon Medplus.vn

[Giải đáp] 6 tháng trong thời gian 12 tháng trước sinh chính xác nhất

Theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi sẽ được hưởng chế độ thai sản. Tuy nhiên vẫn còn người lao động thắc mắc không biết thời gian 6 tháng trong thời gian 12 tháng trước sinh được tính từ đâu, như thế nào? Định nghĩa 6 tháng trong thời gian 12 tháng trước sinh đã được Medplus giải thích bên dưới. Đọc ngay bài viết để không bỏ lỡ quyền lợi của mình nhé.

1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản năm 2021

Điều kiện hưởng chế độ thai sản năm 2021

Trước khi đến với khái niệm thời gian 6 tháng trong thời gian 12 tháng trước sinh, bạn cần nắm được điều kiện hưởng chế độ thai sản như thế nào?

Theo quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

2. Thời gian 6 tháng trong thời gian 12 tháng trước sinh

thời gian 6 tháng trong thời gian 12 tháng trước sinh

Theo quy định trên, người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi sẽ được hưởng chế độ thai sản. Vậy thời gian 6 tháng trong thời gian 12 tháng trước sinh được hiểu như thế nào?

Thời gian 6 tháng này phải nằm trong phạm vi 12 tháng trước khi sinh con. Nếu lao động nữ đóng BHXH đủ 6 tháng nhưng nằm ngoài phạm vi 12 tháng trước khi sinh con hoặc trong phạm vi 12 tháng này nhưng không đủ 6 tháng (trừ trường hợp tại khoản 3 Điều 31) thì cũng không đáp ứng điều kiện hưởng chế độ thai sản.

3. Chế độ thai sản cho người lao động

Chế độ thai sản cho người lao động

Khi người lao động đáp ứng điều kiện đóng bảo hiểm xã hội đủ 6 tháng trong thời gian 12 tháng trước sinh thì sẽ hưởng những quyền lợi của chế độ thai sản như sau:

3.1. Đối với lao động nữ

Căn cứ theo bộ Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 quy định về thời gian hưởng bảo hiểm thai sản như sau:

3.1.1. Thời gian hưởng chế độ khi khám thai

Quyền lợi thời gian nghỉ để khám thai được quy định như sau:

3.1.2. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, thai chết, hút thai, nạo, lưu hoặc phá thai bệnh lý

Đối với những trường hợp trên, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám/chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa như sau:

Lưu ý

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

3.1.3. Thời gian hưởng chế độ thai sản khi sinh con

Lao động nữ được nghỉ sinh con 06 tháng, trường hợp sinh đôi trở lên thì từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Lưu ý

3.1.4. Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi

Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm thai sản cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi.

3.1.5. Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai

Khi thực hiện các biện pháp tránh thai, người lao động sẽ được nghỉ:

Lưu ý

Khi thực hiện các biện pháp tránh thai người lao động sẽ được hưởng những ngày nghỉ theo quy định.

3.1.6. Tiền hưởng thai sản

Tiền trợ cấp một lần khi sinh con

Theo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, lao động nữ sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi sẽ được hưởng tiền thai sản, bao gồm:

Trợ cấp một lần: Mức lương cơ sở x 2

  • Lương cơ sở: 1,49 triệu đồng/tháng từ 1/7/2020

Tiền chế độ thai sản

Theo Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, cách tính tiền chế độ thai sản thai sản lao động nữ như sau:

Mức hưởng hàng tháng= 100% x Mbq6t

  • Mbq6t: Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 06 tháng trước khi nghỉ việc

Trường hợp chưa đóng đủ 06 tháng thì mức hưởng được tính theo mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng.

3.2. Đối với lao động nam

chế độ thai sản của lao động nam

3.2.1.Thời gian hưởng chế độ thai sản của chồng

Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 nêu rõ thời gian hưởng chế độ thai sản của nam như sau:

  • 05 ngày làm việc với những trường hợp thông thường;
  • 07 ngày làm việc nếu vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
  • 10 ngày làm việc nếu vợ sinh đôi; từ sinh 3 trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
  • 14 ngày làm việc nếu vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật.

Lưu ý:

Thời gian nghỉ việc này được tính trong khoảng 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con và KHÔNG tính ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hàng tuần.

3.2.2. Trường hợp đặc biệt

Ngoài ra, trong một số trường hợp đặc biệt, người chồng còn được nghỉ chế độ thai sản dài hơn nếu:

  • Cả chồng và vợ đều tham gia BHXH mà vợ chết sau khi sinh con thì chồng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản với thời gian còn lại của người vợ.
  • Nếu vợ tham gia BHXH nhưng không đủ điều kiện về thời gian đóng mà chết thì chồng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
  • Chồng tham gia BHXH mà không nghỉ việc khi vợ chết sau sinh thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản với thời gian còn lại của người vợ.
  • Chồng tham gia BHXH mà vợ chết hoặc gặp rủi ro sau khi sinh, không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh thì chồng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

3.2.2. Tiền chế độ thai sản

Tiền trợ cấp một lần khi sinh con

Mức trợ cấp theo chế độ thai sản của chồng được tính như sau:

Mức trợ cấp 1 lần = 2 x Lương cơ sở tháng

  • Mức lương cơ sở năm 2020: 1,49 triệu đồng/tháng.

Tiền chế độ thai sản

Theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành, cách tính tiền chế độ thai sản thai sản của chồng được tính theo công thức:

Mức hưởng hàng tháng= Mbq6t : 24 x Số ngày được nghỉ

Trong đó:

  • Mbq6t: Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 06 tháng trước khi nghỉ việc
  • Trường hợp chưa đóng đủ 06 tháng thì mức hưởng được tính theo mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng.

Xem thêm:

4. Kết luận

Thời gian 6 tháng trong thời gian 12 tháng trước sinh đã được Medplus giải đáp qua nội dung trên. Theo đó thời gian 6 tháng này phải nằm trong phạm vi 12 tháng trước khi sinh con. Nếu lao động nữ đóng BHXH đủ 6 tháng nhưng nằm ngoài phạm vi 12 tháng trước khi sinh con hoặc trong phạm vi 12 tháng này nhưng không đủ 6 tháng (trừ trường hợp tại khoản 3 Điều 31) thì cũng không đáp ứng điều kiện hưởng chế độ thai sản. Bạn cần nắm rõ quy định 6 tháng trong thời gian 12 tháng trước sinh để tránh bị ảnh hưởng đến quyền lợi của mình nhé.

Exit mobile version