Ngọc Lan Tây luôn được xem là dược liệu quý trong Y học với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về đặc điểm của dược liệu này. Hôm nay medplus xin giới thiệu đến bạn đọc các công dụng cũng như bài thuốc tiêu biểu từ loại dược liệu này nhé!
Thông Tin Dược Liệu
Tên tiếng Việt: Hoàng lan, Ngọc lan tây, Bông sứ, Cây công chúa, Ylang y lang (Mnông)
Tên khoa học: Cananga odorata (Lam.) Hook.f . et Thoms.
Tên đồng nghĩa: Uvaria odorata Lam.
Họ: Annonaceae (Na)
1. Đặc điểm dược liệu
Ngọc lan tây là loài thực vật thuộc họ Na/ Mãng cầu, thuộc phân lớp Mộc Lan. Loài thực vật này có hoa đẹp và mùi thơm đặc trưng nên thường được sử dụng để chế tạo thành tinh dầu. Tên gọi Ylang Ylang của hoa ngọc lan tây có nguồn gốc từ tiếng Tagalog (tiếng mẹ đẻ của người Philipin) có nghĩa là “hoa của các loài hoa”
Hoàng lan là thực vật có chiều cao trung bình từ 8 – 12m. Thân mọc thẳng, nhẵn, vỏ bên ngoài màu xám và có cành nằm ngang. Phiến lá hình trứng thuôn hoặc bầu dục, mọc so le, đầu tù hơi nhọn, gốc tròn, rộng 7cm và dài khoảng 17cm. Hai mặt lá đều nhẵn, gần như cùng màu, mép hơi có lượng sóng, cuống lá dài khoảng 1cm.
Hoa mọc thành cụm trên những cành ngắn, có màu vàng hoặc màu vàng lục, mỗi cụm gốc có khoảng 3 hoa. Hoa hoàng lan có mùi thơm rất đặc trưng, mỗi hoa gồm 6 tràng cánh mỏng, dài, hơi uốn lượn. Cây ra hoa quanh năm nhưng tập trung nhiều nhất là vào tháng 6 – 8 hằng năm.
2. Bộ phận dùng
Lá, vỏ thân, hoa được sử dụng để làm dược liệu.
3. Phân bố
Hoàng lan có nguồn gốc ở khu vực Đông Nam Á. Ban đầu cây được trồng nhiều ở Indonesia và Philipin, sau đó được di thực đến Việt Nam, Trung Quốc, Australia và Ấn Độ. Ở nước ta, ngọc lan tây thường được trồng để làm cảnh, tập trung nhiều nhất ở Hà Nội.
4. Thu hái – sơ chế
Hoa nở vào mùa khô chứa hàm lượng thành phần hóa học và tinh dầu cao hơn hoa nở vào mùa mưa. Vì vậy thời điểm thu hái thích hợp nhất là vào tháng 6 – 8 hằng năm. Sau khi thu hoạch về, đem chế thành tinh dầu và sử dụng dần.
5. Bảo quản
Bảo quản ở nơi khô ráo và thoáng mát
Công dụng và Liều dùng
1. Thành phần hóa học
Hoa ngọc lan tây chứa tinh dầu thơm 0.5 – 1%, trong đó bao gồm sesquiterpen 38%, alcol và ester 52 – 64%, terpen 0.3 – 0.6%, aldehyde 0.1 – 0.2%, geraniol, eugenol, safrol, sesquiterpen, acid acetic, salicylic,…
2. Công dụng
Ở một số Đông Nam Á, lá cây ngọc lan tây thừng được giã lấy nước thoa lên vùng da bị bỏng và ngứa rát. Vỏ thân được nấu lấy nước tắm để chữa bệnh ghẻ, hoa hoàng lan phơi khô dùng sắc uống để trị bệnh sốt rét. Ở Châu Âu, tinh dầu hoàng lan được sử dụng để làm dịu da, sát khuẩn và hạ huyết áp.
3. Tác dụng dược lý
Thực nghiệm cho thấy, tinh dầu ngọc lan tây có tác dụng đối kháng với chủng Trichomonas vaginalis.
Cải thiện tâm trạng
Các nghiên cứu cho thấy, tinh dầu ngọc lan tây có tác động trực tiếp đến não bộ và cải thiện các cảm xúc tiêu cực như căng thẳng, tức giận, khó chịu,…
Bảo vệ tim mạch
Tinh dầu ngọc lan tây có tác dụng chống viêm và thúc đẩy tuần hoàn máu. Do đó một số chuyên gia đánh giá, thảo dược này có tiềm năng điều trị huyết áp cao và ngăn chặn chứng rối loạn nhịp tim.
Cải thiện hội chứng tiền kinh nguyệt
Sử dụng tinh dầu hoàng lan xoa bóp vào vùng bụng dưới có thể làm giảm triệu chứng căng thẳng, đau bụng, mụn trứng cá và điều chỉnh tâm trạng ở người mắc hội chứng tiền kinh nguyệt.
Chăm sóc tóc
Với hàm lượng acid béo và chất chống oxy hóa dồi dào, tinh dầu hoàng lan có tác dụng trị gàu, chấy rận, giảm số lượng tóc rụng, nuôi dưỡng tóc và giảm tình trạng xơ rối.
Chăm sóc da: Hợp chất terpenoid trong tinh dầu ngọc lan tây có tác dụng điều trị các rối loạn về da. Ngoài ra với hàm lượng chất béo và chất chống oxy hóa dồi dào, tinh dầu ngọc lan còn có tác dụng giảm kích ứng da, ngăn ngừa lão hóa và phòng tránh ung thư da.
Tăng ham muốn tình dục
Ở Ấn Độ, người ta thường sử dụng tinh dầu ngọc lan tây lên giường của cặp vợ chồng vừa kết hôn để tạo mùi hương dễ chịu và kích thích ham muốn tình dục. Hiện nay, một số nơi còn sử dụng tinh dầu này để hỗ trợ điều trị rối loạn cương dương, tăng ham muốn,…
Ngăn ngừa biến chứng của bệnh tiểu đường
Báo cáo được công bố vào năm 2014 trên tạp chí Journal of Natural Medicine cho rằng, hoạt chất flavonoid và terpenoids trong tinh dầu hoàng lan có tác dụng ức chế aldose reductase giúp ngăn ngừa tổn thương thần kinh và mắt ở những bệnh nhân tiểu đường.
Các bài thuốc tiêu biểu từ Dược Liệu
Bài 1: Hỗ trợ điều trị viêm phế quản
Hoa ngọc lan 7 cái, hoa hồng bạch 5 hoa, mật ong 15ml. Cho tất cả vào bát hấp cách thủy, chia làm 3 lần uống trong ngày. Uống 7-10 ngày.
Bài 2: Thanh nhiệt, giải khát
Hoa ngọc lan 20g, đậu xanh 150g, đường phèn 50g. Cách chế biến: Đậu xanh rửa sạch, hoa ngọc lan tách từng cánh, rửa sạch, để ráo nước. Đậu xanh cho nước đun sôi nhỏ lửa khoảng 30 phút cho nhừ rồi cho đường phèn vào, tắt lửa, rắc hoa ngọc lan vào rồi trộn đều là dùng được. Tác dụng thanh nhiệt tiêu thử, giải khát.
Bài 3: Chữa đau bụng kinh
Hoa ngọc lan (chưa nở) 12g, sắc uống thay trà vào lúc sáng sớm. Dùng 30 ngày là một liệu trình, có tác dụng giảm đau bụng kinh ở phụ nữ.
Bài 4: Hỗ trợ điều trị ho gà
Hoa ngọc lan 8 cái, lá chanh 10g, gừng 3g. Tất cả rửa sạch cho vào ấm đổ 550ml nước, sắc còn 250ml, chia làm 3 lần. Uống 1 tuần.
Bài 5: Chữa ho do lạnh
Hoa ngọc lan 20g, đem tẩm mật ong trong 3 ngày rồi sắc (nấu) uống như trà.
Bài 6: Chữa đau đầu
Ngọc lan hoa trắng 8 cái, hoa nhài 10 cái, lá hoa sen 20g. Tất cả rửa sạch cho vào ấm đổ 550ml nước, sắc còn 250ml, chia làm 3 lần. Uống 1 tuần.
Bài 7: Nhuận da, kích thích tiêu hóa
Hoa ngọc lan 6g, 1 thìa trà xanh. Hoa ngọc lan rửa sạch bằng nước muối, vẩy cho ráo nước, để vào bát. Rót nước sôi vào bát, sau đó cho trà xanh vào. Hãm uống thay trà trong ngày.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Dược Liệu cũng như một số bài thuốc hay về vị thuốc này nhé !
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn
Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam