Site icon Medplus.vn

Lu Lu Đực và TOP 15+ bài thuốc công hiệu chữa Bách Bệnh

9 lulu duc1 - Medplus

Lu Lu đực luôn được xem là dược liệu quý trong Y học với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về đặc điểm của dược liệu này. Hôm nay medplus xin giới thiệu đến bạn đọc các công dụng cũng như bài thuốc tiêu biểu từ loại dược liệu này nhé!

Thông Tin Dược Liệu

Tên tiếng Việt: Lu lu đực, Cà đen, Nụ áo, Quả độc, Nhờ ất (Kdong), Tầm bóp đực

Tên khoa học: Solanum nigrum L.

Họ: Solanaceae (Cà)

1. Đặc điểm dược liệu

Cỏ mọc hàng năm, nhẵn hay hơi có lông, cao 50-80 cm, có nhiều cành. Lá hình bầu dục, mềm nhẵn, dài 4-15cm, rộng 2-3cm. Hoa nhỏ, màu trắng, mọc thành tán nhỏ có cuống ở kẽ lá. Quả hình cầu, đường kính 5-8mm, lúc đầu màu lục, sau vàng và khi chín có màu đen tím. Hạt dẹt, hình thận, nhẵn, đường kính chừng 1mm. Toàn cây vò hơi có mùi hôi.

2. Phân bố

Cây lu lu đực mọc hoang ở khắp nơi, vườn, ruộng, hai bên đường khắp nước ta.

3. Bộ phận dùng

Người ta dùng toàn cây hay chỉ hái lá dùng làm thuốc

4. Thu hái

Thu hái toàn cây, thường dùng tươi hoặc phơi, sấy khô.

Công dụng và Liều dùng

1. Thành phần hóa học

Theo nghiên cứu, lá lu lu đực có chứa solamargin, solasonin, riboflavin, acid nicotinic, acid citric, acid ascobic; 5,9% protein, 1% chất béo, 2,1% chất khoáng, 8,9% các hợp chất carbohydrat. Trong quả có chứa glucoalcaloid steroid có genin là solasodin (solamargin, solasonin, solanigrin) và các genin khác.

2. Tác dụng dược lý

Dược điển Pháp năm 1965 xếp lu lu đực là loại thuốc độc bảng C với tác dụng gây ngủ, làm dịu thần kinh; tuy vậy thử nghiệm độc tính với liều 1000mg dược liệu khô (dịch chiết cồn 50%) trên 1 kg chuột, thuốc dung nạp tốt, không thấy biểu hiện độc.

Ở Châu Âu người ta cho rằng cây Lu lu đực có tính chống co thắt, giảm đau, làm dễ ngủ, an thần; dùng ngoài nó có tính làm dịu.

Gần đây các nhà khoa học Trung Quốc còn phát hiện thấy tác dụng chống ung thư, chống nọc rắn độc và tăng cường miễn dịch.

3. Tính vị

Vị đắng, hơi ngọt, tính hàn, có ít độc

4. Công dụng

Toàn cây có chất độc nhưng nhiều nơi vẫn nấu chín ngọn non ăn như rau. Nước sắc cây dùng rửa vết loét, vết bỏng, mẩn ngứa.

Với liều nhỏ 30-60mml dịch ép dùng chữa bệnh ngoài da nhất là bệnh vẩy nến.

Các bài thuốc tiêu biểu từ Dược Liệu

1. Chữa viêm phế quản cấp, viêm họng

Lu lu đực 30g, cát cánh 10g, cam thảo 4g. Sắc uống.

2. Chữa tiểu tiện không thông, phù thũng, gan to

Lu lu đực 40g, mộc thông 20g, rau mùi 20g. Sắc uống. Có thể dùng toàn cây rửa sạch, giã nát, ép lấy nước uống; hoặc ngọn non 50g – 100g luộc ăn trong ngày.

3. Chữa sốt

Bột rễ lu lu đực 100g, bột rễ ké hoa vàng 100g, hạt tiêu đen 2,5g. Làm thuốc bột. Mỗi lần uống 3 – 5g

4. Chữa bệnh ngoài da (mẩn ngứa, lở loét, bỏng, vảy nến)

Ngọn non hoặc lá, rửa sạch, giã nát, ép lấy nước bôi. Hoặc dùng toàn cây, nấu lấy nước, cô thành cao mềm (cao Long quỳ) để bôi chữa vảy nến hay trĩ.

5. Chữa vết thương do va đập bị dập, sưng tấy, ứ máu, đau nhức

Giã nát 80 – 100g cây tươi, thêm ít giấm, ép lấy nước nước để uống, bã đắp chỗ đau.

6. Chữa ngã trên cao xuống, bị thương ứ máu:

Dùng cả cây lu lu tươi 80g, giã nhỏ, chế thêm dấm, vắt lấy nước cốt uống, còn bã dùng đắp lên chỗ đau.

7. Chữa hậu bối, các loại nhọt độc sưng đau

Dùng lá lu lu và 1 con nhái, cùng giã nát rồi đắp lên chỗ bị bệnh.

8. Chữa tràng nhạc

Dùng cành lá lu lu, vỏ cây đào, lượng bằng nhau, nghiền thành bột mịn, hòa với dầu vừng, bôi vào chỗ bị bệnh.

9. Chữa thổ huyết không ngừng

Cành lá lu lu phơi hoặc sấy khô nghiền thành bột mịn, nhân sâm tán thành bột mịn. Ngày uống 3 – 4 lần, mỗi lần dùng 4g bột lu lu trộn với 2g bột nhân sâm, chiêu với nước đun sôi để nguội.

10. Chữa kiết lỵ

Lấy lá lu lu khô 25 – 30g (lá tươi tăng gấp 2 liều lượng), đường trắng 25g, sắc nước uống.

11. Chữa viêm khí quản mạn tính ở người cao tuổi

Dùng toàn cây lu lu tươi 30g, cát cánh 9g, cam thảo 3g. Sắc lấy nước, chia thành 2 lần uống trong ngày (uống liên tục trong 10 ngày). Mỗi liệu trình là 10 ngày giữa các liệu trình nghỉ dùng thuốc 5 – 7 ngày. Tại một bệnh viện ở Trung Quốc đã tiến hành thử nghiệm điều trị 324 ca. Kết quả sau 3 liệu trình: khỏi bệnh 228 ca, có tác dụng rõ ràng 43 ca, có chuyển biến 21 ca, tổng hiệu suất đạt 93,5%.

12. Chữa bong gân sưng đau

Dùng lá lu lu tươi một nắm, hành trắng để cả rễ 7 củ, thêm chút men rượu, giã nát, đắp lên chỗ bong gân rồi băng cố định lại, ngày thay thuốc 1 – 2 lần.

13. Chữa viêm bàng quang

Dùng rễ cây lu lu tươi và xương đầu lợn, mỗi thứ 60g, sắc với 1.000ml nước, lửa đun nhỏ riu riu cho cạn còn 500ml, chia thành 2 phần uống trong ngày. Tại một bệnh viện ở Trung Quốc đã tiến hành thử nghiệm điều trị 18 ca viêm bàng quang trong đó 12 ca cấp tính và 6 ca mạn tính. Kết quả sau khi uống thuốc 5 – 7 ngày, các trường hợp cấp tính đều khỏi bệnh; trong số mạn tính trừ 1 người bỏ dở giữa chừng, 5 người còn lại đã khỏi bệnh sau 15 – 17 ngày dùng thuốc.

14. Chữa cao huyết áp

Dùng cả cây lu lu, sắc lấy nước cốt, cô đặc, chế thành viên 0,2g; ngày uống 2 lần, mỗi lần 10- 20 viên; mỗi liệu trình 10 ngày. Tại một bệnh viện ở Trung Quốc đã thử nghiệm điều trị 58 ca, đạt kết quả tốt.

15. Chữa nữ bị khí hư bạch đới

Dùng cây lu lu, hoa mào gà trắng, quán chúng, mỗi thứ đều 30g, sắc với nước 3 lần, bỏ bã, dùng nước thuốc nấu với 200g thịt lợn nạc thành món canh, chia ra 2 lần ăn trong ngày.

Lưu Ý khi sử dụng Dược Liệu để trị bệnh

Cần sử dụng dược liệu dược liệu với liều lượng khuyên dùng để tránh tác dụng phụ không mong muốn

Lời kết

Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Dược Liệu cũng như một số bài thuốc hay về vị thuốc này nhé !

Lưu ý

  1. Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
  2. Người bệnh không tự ý áp dụng
  3. Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng

Nguồn: tracuuduoclieu.vn

Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam

Exit mobile version