Thuốc Vitamin C là gì?
Thuốc Vitamin C được sử dụng:
- Điều trị bệnh do thiếu vitamin C.
- Phối hợp với desferrioxamin để làm tăng thêm đào thải sắt trong điều trị bệnh thalassemia.
- Methemoglobin huyết vô căn khi không có sẵn xanh methylen.
Tên biệt dược
Vitamin C
Dạng trình bày thuốc Vitamin C
Thuốc được bào chế dưới dạng: Dung dịch tiêm
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói theo: Hộp 100 ống x 2ml
Phân loại thuốc Vitamin C
Thuốc thuộc nhóm thuốc kê đơn – ETC
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VD-24318-16
Thời hạn sử dụng
Thuốc được sử dụng trong vòng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất thuốc Vitamin C
Thuốc được sản xuất tại: Chi nhánh công ty cổ phần dược phẩm trung ương Vidipha tại Bình Dương.
Thành phần
Thuốc cấu tạo gồm: Acid ascorbic – 100mg
Công dụng của thuốc Vitamin C trong việc điều trị bệnh
Thuốc được sử dụng điều trị:
- Điều trị bệnh do thiếu vitamin C.
- Phối hợp với desferrioxamin để làm tăng thêm đào thải sắt trong điều trị bệnh thalassemia.
- Methemoglobin huyết vô căn khi không có sẵn xanh methylen.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Vitamin C
Cách sử dụng
Thuốc được dùng tiêm truyền.
Đối tượng sử dụng Vitamin C
Thuốc được dùng cho người lớn và trẻ em.
Liều dùng
- Người lớn: 500mg – 1g/24 giờ
- Trẻ em: 0,05 – 0,2g/24 giờ.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Vitamin C
Chống chỉ định
Chống chỉ định dùng liều cao cho người bị thiếu G6PD (nguy cơ thiếu máu tan huyết), người có tiền sử sỏi thận, tăng oxalat niệu và loạn chuyên hoá oxalat (tăng nguy cơ sỏi thận), bị bệnh thalassemia (tăng nguy cơ hấp thu sắt).
Tác dụng phụ Vitamin C
Tăng oxalat – niệu, buồn nôn, nôn, ợ nóng, co cứng cơ bụng, mệt mỏi, đỏ bừng, nhức đầu, mất ngủ, và tình trạng buồn ngủ đã xảy ra.
( Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc).
Xử lý khi quá liều
Báo ngay cho bác sỹ khi dùng quá liều chỉ định.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều sử dụng của thuốc Vitamin C đang được cập nhật.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng Vitamin C
- Tăng oxalat niệu có thể xảy ra sau khi dùng liều cao.
- Có thể gây acid – hóa nước tiểu, đôi khi dẫn đến kết tủa urat hoặc cystin, hoặc sỏi oxalat, hoặc thuốc trong đường tiết niệu.
- Người bệnh thiếu hụt glucose – 6 – phosphat dehydrogenase dùng liều cao tiêm tĩnh mạch hoặc uống có thể bị chứng tan máu.
- Tiêm tĩnh mạch nhanh có thể dẫn đến xỉu nhất thời hoặc chóng mặt, và có thể gây ngừng tim. Chỉ dùng đường tiêm tĩnh mạch khi không uống được hay trong trường hợp đặc biệt.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Vitamin C
Điều kiện bảo quản
Để nơi khô mát nhiệt độ không quá 30°C, kín, tránh ánh sáng
Thời gian bảo quản thuốc
Thuốc được bảo quản trong vòng 24 tháng.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc
Bạn có thể tìm mua thuốc Vitamin C tại Chợ y tế xanh hoặc các cơ sở kinh doanh dược phẩm hợp pháp để đảm bảo về an toàn chất lượng. Không tự ý mua qua các nguồn trung gian không rõ ràng để tránh mua phải thuốc giả hoặc hết hạn sử dụng.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc
Dược lực học
Cần cho sự tạo thành colagen, tu sửa mô trong cơ thể và tham gia trong một số phản ứng oxy hóa – khử. Tham gia trong chuyển hóa phenylalanin, tyrosin, acid folic, norepinephrin, histamin, sắt và một số hệ thống enzym chuyển hóa thuốc, trong sử dụng carbonhydrat, trong tổng hợp lipid và protein, trong chức năng miễn dịch, trong để kháng với nhiễm khuẩn, trong giữ gìn sự toàn vẹn của mạch máu và trong hô hấp tế bào.
Thiếu hụt dẫn đến bệnh scorbut, trong đó có sự sai sót tổng hợp colagen với biểu hiện là không lành vết thương, khiếm khuyết về cấu tạo răng, vỡ mao mạch gây nhiều đốm xuất huyết, đám bầm máu, chảy máu dưới da và niêm mạc (thường là chảy máu lợi).
Dược động học
Nồng độ trong huyết tương ở khoảng 10 – 20 mcg/ml. Dự trữ toàn bộ trong cơ thể ước tính khoảng 1,5g với khoảng 30 – 45mg được luân chuyển hàng ngày. Dấu hiệu lâm sàng của bệnh scorbut thường trở nên rõ ràng sau 3 – 5 tháng thiếu hụt, phân bố rộng rãi trong các mô cơ thể. Khoảng 25% trong huyết tương kết hợp với protein.