Thuốc Lidonalin là gì ?
Thuốc Lidonalin là thuốc thuộc nhóm kê đơn- ETC, được dùng để gây tê bằng cách tiêm ngấm và dẫn truyền trong phẫu thuật nha khoa.
Tên biệt dược
Tên đăng ký là Lidonalin.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm.
Quy cách đóng gói
Hộp 2 vỉ x 5 ống x 1,8ml.
Phân loại
Thuốc Lidonalin thuộc nhóm kê đơn- ETC.
Số đăng ký
VD-21404-14
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn dùng 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh Phúc
Thôn Mậu Thông-P.Khai Quang- TP. Vĩnh Yên- Tỉnh Vĩnh Phúc Việt Nam.
Thành phần của thuốc Lidonalin
Dược chất:
- Lidocain hydroclorid………………………………36 mg
- Adrenalin…………………………………………………..0,018 mg
Tá dược (natri clorid, natri metabisulfit, nước cất pha tiêm) vừa đủ……… 1,8 ml.
Công dụng của thuốc Lidonalin trong việc điều trị bệnh
Thuốc được dùng để gây tê bằng cách tiêm ngấm và dẫn truyền trong phẫu thuật nha khoa.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Lidonalin
Cách sử dụng
Thuốc được dùng bằng cách tiêm.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân đang điều trị bệnh có kê đơn của bác sĩ.
Liều dùng
– Tiêm bắp 6mg đến 40 mg Lidocain HCI (0,3 — 2ml Lidonalin) nếu gây tê bằng cách tiêm ngấm và dẫn truyền.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Lidonadlin:
Chống chỉ định
- Quá mẫn với thuốc tê nhóm amid; người bệnh có hội chứng Adams – Stokes hoặc có rối loạn xoang – nhĩ nặng, blốc nhĩ – thất ở tất cả các mức độ, suy cơ tim nặng, hoặc blốc trong thất (khi không có thiết bị tạo nhịp); rối loạn chuyển hóa porphyrin.
- Người bệnh bị gây mê bằng cyclopropan, halothan hay các thuốc mê nhóm halothan vì có thể gây ra rung thất, người bị cường giáp chưa điều trị ổn định. Người bị tim mạch nặng, tăng huyết áp, bí đái do tắc nghẽn, người có nguy cơ bị glôcôm góc đóng.
Tác dụng phụ
- Thường gặp, ADR > 1/100
Thần kinh trung ương: Nhức đầu khi thay đổi tư thế, mệt mỏi, đỗ mồ hôi..
Tim mạch: Nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, hồi hộp.
Thần kinh: Run, lo âu, chóng mặt.
Tiêu hóa: Tiết nhiều nước bọt.
- Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tim mạch: Blốc tim, loạn nhịp, trụy tim mạch, ngừng tim.
Hô hấp: Khó thở, suy giảm hoặc ngừng hô hấp.
Thần kinh trung ương: Ngủ lịm, hôn mê, kích động, nói líu nhíu, cơn co giật, lo âu, sảng khoái, ảo giác.
Da: Ngứa, ban, phù da, tê quanh môi và đầu lưỡi.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.
Thần kinh – cơ và xương: Dị cảm.
Mắt: Nhìn mờ, song thị.
- Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Tim mạch, xuất huyết não, phù phổi, loạn nhịp tim, đau thắt ngực, tụt huyết áp, hoa mắt chóng mặt, ngất xỉu, ngừng tim, hoại tử mô. Thần kinh lú lẫn, rối loạn chuyển hóa
Xử lí khi quá liều
- Biểu hiện: an thần, lú lẫn, hôn mê, cơn co giật, ngừng hô hấp và độc hại tim (ngừng xoang, blốc nhĩ – thất, suy tim và giảm huyết áp); các khoảng QRS và Q-T thường bình thường mặc dù có thể kéo dài khi bị quá liều trầm trọng. Những tác dụng khác gồm chóng mặt, dị cảm, run, mắt điều hòa, và rối loạn tiêu hóa.
- Xử trí: Hỗ trợ bằng những biện pháp thông thường (truyền dịch, đặt ở tư thế thích hợp, thuốc tăng huyết áp, thuốc chống loạn nhịp, thuốc chống co giật); natri bicarbonat có thể phục hồi QRS bị kéo dài, loạn nhịp chậm và giảm huyết áp. Thẩm phân máu làm tăng thải trừ lidocain.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Lidonalin
- Hết sức thận trọng với người bị bệnh gan, suy tim, suy hô hấp nặng, giảm thể tích máu,c sốc, blốc tim không hoàn toàn hoặc nhịp tim chậm, và rung nhĩ. Dùng thận trọng ở người ốm nặng hoặc suy nhược.
- Không được tiêm thuốc tê vào những mô bị viêm hoặc nhiễm khuẩn và không cho vào niệu đạo bị chấn thương.
- Ở người bệnh quá nhạy cảm với adrenalin, nhất là người bị cường giáp. Ở người bệnh mắc các bệnh tim mạch, Người bệnh bị đái tháo đường hay bị glôcôm góc hẹp. Người bệnh đang dùng glycosid tim, uinidin, thuốc chống trầm cảm ba vòng.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thuốc được bảo quản 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Lidonalin
Nơi bán thuốc Lidonalin
Thuốc được bán tại các nhà thuốc đạt chuẩn GPP, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám, các cơ sở được phép kinh doanh thuốc hoặc ngay tại Chợ y tế xanh.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Lidonalin
Dược lực học
- Lidocain là thuốc tê tại chỗ, có thời gian tác dụng trung bình. Thuốc tê tại chỗ phong bế cả sự phát sinh và dẫn truyền xung động thần kinh bằng cách giảm tính thấm của màng tế bào thần kinh với ion natri, do đó ổn định màng và ức chế sự khử cực, dẫn đến làm giảm lan truyền hiệu điện thế hoạt động và tiếp đó là blốc dẫn truyền xung động thần kinh
- Adrenalin (epinephrin) là thuốc tác dụng trực tiếp giống giao cảm, kích thích cả thụ thể alpha và thụ thể beta, nhưng lên thụ thể beta mạnh hơn thụ thể alpha. Các tác dụng dược lý của adrenalin rất phức tạp. Tác dụng của thuốc tương tự như những gì xảy ra khi kích thích các sợi sau hạch giao cảm, tức là kích thích các sợi thần kinh tiết adrenalin.
Dược động học
- Có thể duy trì nồng độ điều trị của lidocain trong huyết tương bằng tiêm bắp cách quãng, nhưng đường tiêm tĩnh mạch được ưa dùng hơn. Thuốc bị chuyển hóa bước đầu qua gan. Các chất chuyển hóa glycin xylidid (GX) và mono – ethyl GX có tác dụng chẹn kênh Na+ yếu hơn lidocain. Hiệu lực của thuốc phụ thuộc vào sự duy trì nồng độ điều trị trong huyết tương ở ngăn trung tâm.
- Thuốc gắn với protein huyết tương khoảng 70%. Thể tích phân bố: 1,1 ± 0,4 lít/kg. Nồng độ có tác dung: 1,5 – 6 microgam/ml. Nồng độ độc, đôi khi: 6 – 10 microgam/ml, thường gặp > 10 microgam/ml. Thải trừ trong nước tiểu khoảng 2 ±1%. Độ thanh thải: 9,2 ± 2,4 ml/phút/kg. Ở người suy tim, thể tích phân bố trung tâm và độ thanh thải giảm. Độ thanh thải cũng giảm trong bệnh gan. Bệnh nhồi máu cơ tim cấp tính làm tăng gắn lidocain với protein, làm giảm tỷ lệ thuốc tự do.
Tương tác thuốc
- Adrenalin phối hợp với lidocain làm giảm tốc độ hấp thu và độc tính, do đó kéo dài thời gian tác dụng của lidocain. Những thuốc tê dẫn chất amid có tác dụng chỗng loạn nhịp khác, như mexiletin, tocainid, hoặc lidocain dùng toàn thân hoặc tiêm để gây tê cục bộ: sẽ gây nguy cơ độc hại
- Dùng cùng các thuốc gây mê: Người bệnh bị gây mê bằng các thuốc mê bay hơi (cyclopropan, enfluran, halothan, isofluran, fluroxen, methoxyfluran, diethyl ether) có nguy cơ bị loạn nhịp tim nếu dùng adrenalin, trừ khi với liều rất nhỏ.