Chu Sa luôn được xem là dược liệu quý trong Y học với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về đặc điểm của dược liệu này. Hôm nay medplus xin giới thiệu đến bạn đọc các công dụng cũng như bài thuốc tiêu biểu từ loại dược liệu này nhé!
Thông Tin Dược Liệu
Tên tiếng Việt: Chu sa thần sa, Châu sa, Đơn sa
Tên khoa học: Cinnabaris.
Họ: Cinnabaris
1. Đặc điểm dược liệu
Chu sa là một loại khoáng chất có màu nâu hồng hoặc đỏ, có hình dáng đa dạng như bột, cục, hình sợi hoặc mảnh. Chu sa thường ở thể bột, còn thần sa thường ở thể khối (dạng cục).
2. Tính chất
Chu sa có chất rắn nhưng giòn, dễ vỡ vụn, chất nặng, có vị nhạt và thường không có mùi. Thuốc không tan trong nước nhưng khi cho vào ống nghiệm đun nóng thì chuyển sang thành HgS có màu đen. Nếu tiếp tục đun sẽ phân hủy thành khí SO2 (lưu huỳnh dioxide) và nhận thấy kim loại thủy ngân bám vào thành ống nghiệm.
Chu sa có tính đối xứng và một vài đặc trưng quang học tương tự như thạch anh, ví dụ có khả năng khúc xạ cao, khúc xạ kép,…
3. Phân bố
Chu sa là khoáng chất tự nhiên có nhiều ở tỉnhTứ Xuyên, Hà Bắc, Hồ Nam, Liêu Ninh và Quý Châu. Vì vậy, hiện nay phần lớn dược liệu đều phải nhập khẩu từ Trung Quốc.
Để phục vụ cho nhu cầu sử dụng dược liệu, một số nơi có tổng hợp chu sa nhân tạo (Vemilion) nhưng tác dụng dược lý kém nên ít được sử dụng.
4. Thu hoạch – sơ chế
Sau khi khai thác chu sa từ tự nhiên, cần bào chế theo những cách sau:
- Sử dụng nam châm để hút hết kim loại bám trên chu sa rồi cho vào cối xay với nước. Sau khi xay xong, đổ thêm nước và lóng nhiều lần cho đến khi bột mịn hoàn toàn. Để chậu nước trong vài giờ cho chu sa lắng xuống đáy rồi gạn bỏ nước, dùng giấy bịt kín miệng chậu và đem đi phơi cho khô hoàn toàn.
- Đem tán chu sa bằng chày sứ với nước cất, sau đó để lắng bột thuốc xuống rồi đem vứt bỏ màng nổi và gạn lấy nước đỏ. Thực hiện nhiều lần cho đến khi nước không còn đỏ. Lúc này cặn chỉ còn lại sắc đen thì đem bỏ đi. Nước đỏ để trong vài giờ cho lắng lại, sau đó chắt bỏ nước trong và dùng vải bịt lại rồi đem phơi âm can cho đến khi bột thuốc khô hoàn toàn.
5. Bảo quản
Dược liệu được xếp vào nhóm thuốc độ bảng B nên cần bảo quản trong lọ kín màu vàng, đặt ở nơi khô ráo và thoáng mát. Tuyệt đối không đặt thuốc ở nơi có nhiệt độ cao và nhiều ánh sáng.
Công dụng và Liều dùng
1. Tính vị
Vị ngọt, tính hơi hàn và có độc.
2. Thành phần hóa học
Thành phần chủ yếu trong thần sa là thủy ngân sulfur tự nhiên, bao gồm S 13.8% và Hg 86.2%. Ngoài ra chu sa tự nhiên còn chứa một số tạp chất và thành phần hữu cơ khác.
3. Tác dụng dược liệu
Tác dụng theo nghiên cứu dược lý hiện đại
- Có tác dụng an thần và co giật mạnh (tác dụng này mạnh hơn hẳn các hoạt chất an thần thường được sử dụng như Bromua).
- Tác dụng kéo dài thời gian mê do pentothal lên 2 – 3 lần và kéo dài giấc ngủ do barbituric lên 2 – 3 lần.
- Ở Ấn Độ và Anh, một số hợp chất selen trong dược liệu đã được ứng dụng để làm thuốc an thần.
- Tác dụng chống mốc, thối và giải độc.
- Dùng ngoài có tác ức chế ký sinh trùng, vi khuẩn và tiêu diệt nấm.
- Độc tính của chu sa tăng lên khi nung hoặc sắc với lửa vì lúc này, thủy ngân tách ra khỏi liên kết HgS.
Tác dụng theo Đông Y
- Tác dụng: Thanh nhiệt, giải độc, trấn tâm, định phách, an thần.
- Chủ trị: Mụn nhọt ngoài da, thường mơ thấy ác mộng, mất ngủ, điên cuồng, hồi hộp, ghẻ lở và kinh sợ.
4. Công dụng Chu Sa
Do độc tính mạnh nên Tây Y hiếm khi sử dụng chu sa để làm thuốc. Trước đây, chu sa thường được bào chế ở dạng thuốc mỡ 10% để trị bệnh giang mai.
Hiện nay khi thu hoạch chu sa thiên nhiên, người ta thường đem nung chảy để lấy thủy ngân. Thủy ngân thường được sử dụng để làm nhiệt kế, phong vũ kế, tích điện kế, làm đèn huỳnh quang, thuốc trừ sâu,…
Ngược lại, Đông Y sử dụng thần sa và chu sa trong nhiều bài thuốc có tác dụng an thần và trấn tĩnh. Tuy nhiên vị thuốc này có độc tính rất mạnh, do đó bạn chỉ nên sử dụng khi có chỉ định của thầy thuốc.
5. Cách dùng – liều lượng
Chu sa thường được dùng ở dạng hoàn tán trong bài thuốc an thần và trấn kinh. Liều dùng: 0.3 – 1g/ ngày. Ngoài ra dược liệu còn được sử dụng tại chỗ (đắp ngoài) để trị mụn nhọt và các bệnh da liễu thường gặp.
Các bài thuốc tiêu biểu từ Dược Liệu
1. Bài thuốc trị chứng trẻ nhỏ ngủ hay giật mình và khóc đêm
- Chuẩn bị: Thảo quyết minh 10g và thần sa 0.3 – 1g.
- Thực hiện: Sắc thảo quyết minh lấy nước, để nguội rồi dùng uống cùng với thần sa trước khi đi ngủ.
2. Bài thuốc trị chứng hoa mắt và chóng mặt do mất máu ở phụ nữ sau sinh
- Chuẩn bị: Thần sa 1.5 – 3g.
- Thực hiện: Uống với nước tiểu trẻ em hoặc uống với giấm nóng
3. Bài thuốc trị chứng mất ngủ khiến tai ù, buồn bực, khó ngủ, trằn trọc, rêu lưỡi đỏ và chân tay nóng
- Chuẩn bị: Cam thảo 3g, hoàng liên 6g, chu sa 4g, ngũ vị tử 5g, nhân sâm 7g, hắc táo nhân, đan sâm, thiên môn đông, bạch linh, đương quy, sinh địa, viễn chí (chế) mỗi vị 10g, cát cánh 9g, bá tử nhân 8g và huyền sâm 9g.
- Thực hiện: Chế thành hoàn, mỗi lần dùng 3 – 4g uống với nước ấm. Ngày dùng 2 lần cho đến khi khỏi.
4. Bài thuốc chữa chứng di tinh, thần kinh suy nhược, tim hồi hộp, người bứt rứt và khó ngủ
- Chuẩn bị: 1 quả tim lợn và 1 ít chu sa.
- Thực hiện: Cho bột thuốc vào tim lợn rồi dùng chỉ buộc lại, sau đó đem nấu chín và dùng ăn khi còn nóng.
5. Bài thuốc chữa đậu độc mới mọc hoặc sắp mọc
- Chuẩn bị: Chu sa 1g.
- Thực hiện: Tán bột rồi hòa với mật uống.
6. Bài thuốc trị chứng sốt cao, co giật, lưỡi đỏ và nói sảng
- Chuẩn bị: Uất kim, hùng hoàng, ngưu hoàng, hoàng cầm, tê giác, sơn chi, chu sa, hoàng liên mỗi vị 40g, xạ hương 10g, băng phiến 10g, trân châu 20g.
- Thực hiện: Đem các vị tán thành bột mịn, sau đó luyện với mật làm thành viên nặng 4g. Mỗi lần dùng 1 viên, ngày dùng 2 lần. Nếu dùng cho trẻ em nên giảm liều lượng.
7. Bài thuốc trị đàm mê tâm khiếu thực chứng, hôn mê, co giật
- Bài thuốc 1: Câu đằng 15g, ngưu hoàng 0.3g, yết vĩ 1.5g, chu sa 3g, thiên trúc hoàng 10g và xạ hương 0.1g. Đem các vị chế thành thuốc tán, mỗi lần dùng 1.5 – 3g uống cùng với nước sôi nguội.
- Bài thuốc 2: Uất kim 10g, hoàng cầm 10g, chi tử 10g, ngưu hoàng 0.3g, chu sa 3g và hoàng liên 5g. Đem các vị bào chế thành hoàn.
Lưu Ý khi sử dụng Dược Liệu để trị bệnh
- Chu sa và thần sa phải được dùng sống. Khi tiếp xúc với lửa, nguyên tử Hg (thủy ngân) được giải phóng, có thể gây ngộ độc hoặc thậm chí là tử vong.
- Khi sử dụng chu sa cần thủy phi, mài tán với nước để giảm độc tố.
- Tránh dùng liều lượng lớn và sử dụng dài ngày để giảm nguy cơ nhiễm độc.
- Thận trọng khi sử dụng chu sa cho người có chức năng gan và thận kém.
- Không dùng cho người không có thực nhiệt.
- Khi dùng chu sa/ thần sa vào thuốc thang, nên sắc các dược liệu khác và để nước sắc nguội rồi mới cho bột chu sa/ thần sa vào uống.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Dược Liệu cũng như một số bài thuốc hay về vị thuốc này nhé !
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn , tham khảo
Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam