Theo sách tài liệu cổ ghi chép Bả Dột, Lá có vị đắng, mùi thơm nhẹ. Cây có tác dụng cầm máu tại chỗ, làm ra mồ hôi, tiêu sưng, giảm đau. Với liều nhỏ cây có tác dụng kích thích và bổ đắng. Với liều cao, có tác dụng nhuận tràng và xổ. Cùng MedPlus tìm hiểu kỹ về công dụng và bài thuốc hay nhé !
Thông tin cơ bản
1. Thông tin
khoa học:
- Tên Tiếng Việt: Bả Dột, Ba dót, Cà Dót
- Tên khoa học: Eupatorium triplinerve Vahl
- Họ: Cúc (Asteraceae)
2. Mô tả Cây
- Cây thảo, mọc thành bụi dày, cao 40 – 50cm. Thân tròn nhẵn, màu đỏ nhạt hoặc đỏ tía. Lá mọc đối ở phía gốc và so le ở gần ngọn, hình mác, gốc thuôn do phiến lá men theo cuống, đầu nhọn, dài 6 – 8cm, rộng 10 – 12mm, mép nguyên, gân giữa to, hai gân bên xuất phát từ gốc, hai mặt nhẵn; lá vò ra có mùi thơm nhẹ.
- Cụm hoa mọc ở kẽ lá hoặc gần ngọn thành ngù mang nhiều đầu nhỏ, hoa màu hồng; tổng bao có 2 – 3 hàng lá bắc hình chỉ, mỗi đầu có 15 – 20 hoa; tràng hình ống, có thùy tam giác; bao phấn không có tai, mào lông dài bằng tràng.
- Quả bế nhẵn, có 5 khía và tận cùng bằng một mào lông trắng dễ rụng.
3. Phân bố, thu hái và chế biến
Phân bố
- Eupatorium L. là một chi lớn, gồm các loại cây thân thảo, bụi, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới châu Mỹ, một số loài ở châu Phi và châu Á.
- Ở Việt Nam, có khoảng 10 loài thuộc chi này, trong đó có cây bả dột, vốn có nguồn gốc từ châu Mỹ, có tài liệu cho rằng, nó được nhập vào Việt Nam từ lâu, sau trở lên hoang dại hóa (Võ Văn Chi, 1997).
Thu hoạch
- Mùa hoa quả: Tháng 10-12
- Bả dột ra hoa quả nhiều hàng năm.
Bộ phận dùng
- Người ta dùng lá làm thuốc
Chế biến
- Thu hái cây vào mùa hạ, đem phơi khô.
Công dụng và tác dụng chính
A. Thành phần hoá học
- Cây chứa tinh dầu và hai hoạt chất đắng và ayapanin và ayapin.
- Lá bả dột chứa 1,00 – 1,14% tinh dầu với thành phần chính là thymohydroquinon dimethyl ether (The Wealth of India III, 1952).
B. Tác dụng dược lý
Tác dụng và Liều dùng .
- Avapanin (7-methoxycoumarin) và ayapin (6:7 methylene dioxy-coumarin) có tác dụng cầm máu rõ rệt. Cả hai chất ayapanin và ayapin đều không độc và đều có tác dụng cả khi dùng tại chỗ cũng như uống hoặc tiêm dưới da. Các chất đó không có tác dụng với hô hấp và huyết áp.
- Dịch hãm từ cây bả dột có lác dụng làm ra mồ hôi và gây nôn. Ở Philippin, nước sắc lá khô bả dột và dịch ép từ lá tươi dùng làm thuốc rửa sạch vết thương và những vết loét hôi thối, ở Ấn Độ, nước sắc từ lá là một thuốc cầm máu dùng trong nhân dân, áp dụng cho các trường hợp chảy máu khác nhau.
- Cao chiết bằng nước của lá bả dột có tác dụng kích thích tim, tăng cường sức co bóp của tim và giảm nhịp đập.
C. Công dụng, tính vị và liều dùng
Tính vị
- Theo y học cổ truyền, bả dột có vị đắng, hơi cay, mùi thơm. Có tác dụng làm ra mồ hôi, giải cảm sốt.
Công Dụng
- Lá và cành khô có mùi thơm, nhân dân nhiều nước nhiệt đới dùng uống thay trà. Còn dùng chữa cảm sốt, rối loạn tiêu hoá, đau bụng.
- Để cầm máu, dùng nước sắc lá để uống hoặc giã nát lá tươi đắp tại chỗ. Chữa rối loạn kinh nguyệt thường phối hợp với các dược liệu khác.
Liều dùng
- 15 – 30g sắc nước uống
Bài thuốc sử dụng
1/ Chữa cảm sốt, rối loạn tiêu hoá
- Bả dột 20 – 30g sắc nước uống.
2/ Chữa kinh nguyệt không đều, rong kinh, đau bụng kinh:
- Bả dột phối hợp với mần tưới, mỗi thứ 20g sắc nước uống.
3/ Để trị rắn cắn
- Dùng lá vò uống và bẵ đắp vào vết cắn.
4/ Để cầm máu
- Có thể dùng chích dưới da hoặc uống hay giã đắp vào vết thương. Thường dùng hàng ngày 10 – 15g hãm hoặc sắc uống như uống trà sau bữa ăn.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam