Theo tài liệu Đông Y: Bạch biển đậu có Vị ngọt, hơi ôn, không có độc. Tác dụng hỗ trợ điều trị ích nguyên khí của Tỳ, chữa hoắc loạn, hạ khí, ngăn tả. Cùng MedPlus tìm hiểu kỹ về công dụng và bài thuốc hay nhé !
Thông tin cơ bản


1. Thông tin khoa học:
- Tên Tiếng Việt: Bạch biển đậu, Đậu ván trắng
- Tên khoa học: Dolichos lablab L.
- Họ: họ Đậu (Fabaceae).
2. Mô tả cây
- Dây leo, dài 4-5m, sống nhiều năm nhưng thường chỉ trồng 1 năm. Thân hình trụ, hơi có lông. Lá kép, mọc so le, có 3 lá chét, lá chét hình trái xoan, hình thoi cụt đầu hoặc tù ở gốc, có mũi nhọn, ngắn, dài 5-8cm, rộng 3,5-6cm, mặt trên không lông, mặt dưới có ít lông ngắn, gân gốc 3, cuống lá kép có rãnh, dài 5-7cm, lá kèm rụng sớm, lá kèm nhỏ hình chỉ
- Mùa hoa vào tháng 4-5, mùa quả: tháng 9-10.
3. Phân bố, thu hái và chế biến
Phân bố
- Cây được trồng ở nhiều địa phương nước ta. Các tỉnh trồng nhiều là Bình Dương, Bình Phước, Bình Định, Bình Thuận, Đồng Nai, Sông Bé.
Thu hoạch
- Hái hàng năm sau tiết bạch lộ, Quả thường chín vào tháng 9-10 và kéo dài đến mùa đông.
Bộ phận dùng
- Hạt già (Semen Lablab) và hoa phơi khô của cây Đậu ván trắng (Dolichos lablab L.)
Chế biến
- Sử dụng hạt nguyên, đem phơi khô để dùng dần, khi dùng thì giã dập và bỏ vào thuốc thang.
- Để nguyên cả vỏ, đem sao cho chín và dùng. Hoặc trụng với nước sôi cho tróc vỏ, rồi dùng đều được.
- Đem hạt rửa sạch, để ráo nước rồi sao qua cát cho khỏi cháy. Khi dùng thì giã dập và bỏ vào thuốc thang.
Công dụng và tác dụng chính
A. Thành phần hoá học
- Hạt ba đậu chứa 30 – 40% dầu (so với toàn bộ hạt) hoặc 43 – 63% (so với nhân hạt). Dầu này được lấy ra bằng phương pháp ép hoặc chiếl xuất bằng dung môi. Tùy theo phương pháp chiết mà dầu có màu vàng sáng đến màu nâu thẫm.
- Ngoài dầu ra, trong ba đậu còn chứa 18% protein, một albumin rất độc là crotin, một glucosid là crotonosid và một alkaloid. Ngoài ra còn có dưừng sucrose, các acid amin như arginin, lysin…
B. Tác dụng dược lý
Kháng vi sinh vật:
- 100% dịch chiết Bạch biển đậu có tác dụng ức chế khuẩn lỵ. Dùng dịch chiết chích cho chuột nhắt trắng cho thấy chất SK (Đa lựu) có tác dụng kháng lỵ độc (Trung Dược Dược Lý Độc Lý Dữ Lâm Sàng).
Giải độc:
- Có tác dụng chống bị ngộ độc thức ăn mà sinh ra nôn mửa, dạ dày viêm cấp và ruột viêm cấp tính. Giải độc rượu, trúng độc cá Nóc [Hà Đồn] (Trung Dược Dược Lý Độc Lý Dữ Lâm Sàng).
C. Công dụng, tính vị và liều dùng
Tính vị
- Vị ngọt, hơi ôn, không có độc.
Qui Kinh
- Quy vào kinh Vị và Tỳ.
Công năng
- Kiện tỳ, giải thử, hóa thấp, giải độc
Công Dụng
- Chữa ỉa chảy, lỵ, viêm ruột, cảm nắng, ngộ độc rượu, cá nóc…
Lưu Ý
- Thương hàn do ngoại tà không dùng thì gĩa dập.
Liều dùng
- Ngày dùng 8-16g, dạng thuốc sắc hay thuốc bột.
Bài thuốc sử dụng
1.Chữa lở ngứa:
Biển đậu gĩa nát, đắp vào chổ vảy rụng (Trữu Hậu Phương).
2. Chữa thổ tả:
Bạch biển đậu, Hương nhu mỗi thứ 40g, sắc với 6 chén nước còn lại 2 chén chia ra uống (Thiên Kim Phương).
[elementor-template id="263870"]
3. Chữa bụng đau, thổ tả vào mùa hè do nội thương thử thấp:
Bạch biển đậu 12g, Hậu phác 8g, Hương nhu 12g. Sắc uống (Hương Nhu Tán – Thái Bình Huệ Dân Hòa Tễ Cục Phương).
Bạch biển đậu (sao) 30g, Chích thảo 16g, Hậu phác (sao gừng) 30g, Hương nhu 60g, Phục thần 30g. Tán bột, mỗi lần dùng 6g, sắc uống (Hương Nhu Thang – Hòa Tễ Cục Phương).
4. Chữa tiêu chảy do Tỳ hư:
Đảng sâm, Bạch truật, Phục linh, Cam thảo mỗi thứ 1280g, Liên nhục, Ý dĩ nhân, Sa nhân, Cát cánh mỗi thứ 640g, Bạch biển đậu 960g, Tất cả tán bột, mỗi lần uống 12g, ngày 2-3 lần, uống với nước sắc Đại táo (Sâm Linh Bạch Truật Tán – Hòa Tễ Cục phương).
5. Chữa thổ tả vọp bẻ:
Bạch biển đậu, tán bột uống với giấm (Phổ Tế phương).
6. Chữa tiểu đường, khát nước:
Bạch biển đậu, ngâm nước, bỏ vỏ, nghiền nhỏ, trộn với mật ong và nước sắc của Thiên hoa phấn làm viên bằng hạt Ngô đồng, lấy kim bạc bọc ngoài làm áo, mỗi lần uống 20-30 viên với nước sắc Thiên hoa phấn, ngày 2 lần. Cữ thức ăn nóng, chiên xào, rượu, đàn bà. Sau đó dùng tiếp thuốc tư bổ thận (Nhân Tôn Đường phương).
7. Chữa xích bạch đới:
Bạch biển đậu sao tán bột, mỗi lần uống 8g, với nước cơm (Vĩnh Loại Kiềm phương).
8. Chữa thai bị trệ vì uống lầm thuốc làm bụng đau:
Bạch biển đậu sống, bỏ vỏ, tán bột, mỗi lần uống 1 thìa với nước cơm, có thể sắc uống (Vĩnh Loại Kiềm phương).
9. Chữa trúng độc Nhân ngôn, Thạch tín:
Biển đậu sống tán, trộn lấy nước uống (Vĩnh Loại Kiềm phương).
10. Chữa sinh non (bán sản):
Bạch biển đậu 20g, Bạch mao căn 30g, Bạch truật 8g, Bán hạ 8g, Nhân sâm 8g, Sinh khương 20g, Tỳ bà diệp (bỏ lông) 8g. Tán bột, uống mỗi lần 8g (Bạch Biển Đậu Tán – Loại Chứng Phổ Tế Bản Sự Phương).
11. Trúng độc các loại thịt chim:
Biển đậu nghiền nhỏ uống với nước lạnh (Sự Lâm Quảng Ký phương).
12. Chữa nôn mửa, lỵ, do thương thử:
Bạch biển đậu 16g, Hoắc hương 8g. sắc uống, hoặc chỉ dùng 30 hạt Bạch biển đậu gĩa lấy nước uống cũng được (Biển Đậu Tán – Kinh Nghiệm Phương).
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn tham khảo Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam