Theo sách Đông Y ghi chép Bạch Cập vị đắng, tính bình, vào phế kinh. Có tác dụng bổ phế, sinh cơ, hoá ứ, cầm máu, dùng trong những trường hợp thổ ra máu, máu cam, chữa tà khí vào dạ dày, chứng huyết lỵ, nhiệt sang lâu khỏi. Cùng MedPlus tìm hiểu kỹ về công dụng và bài thuốc hay nhé !
Thông tin cơ bản
1. Thông tin khoa học:
- Tên Tiếng Việt: Bạch cập, Liên cập thảo
- Tên khoa học: Bletilla striata (Thunb.)
- Họ: Lan (Orchidaceae)
2. Mô tả Cây
- Bạch cập là một loại cây thảo, sống lâu năm, mọc hoang và được trồng ở những vùng đất ẩm, mát, có thân rễ, có vẩy. Lá mọc từ rễ lên, chừng 3 đến 5 lá hình mác dài từ 1840cm, rộng 2,5- 5cm, trên có nhiều nếp nhăn dọc.
- Vào đầu mùa hạ, ở đầu cành nở hoa rất đẹp màu đỏ tía. Quả hình thoi 6 cạnh.
- Còn vị bạch cập nhập thì là những khối rắn, cứng, có màu trắng nâu, với hai hoặc ba nhánh con rất đặc biệt. Soi qua kính hiển vi thấy trong bột vị bạch cập có những tế bào biểu bì với những đường vòng vèo, những tế bào như mô chứa tinh thể oxalat canxi hình kim.
3. Phân bố, thu hái và chế biến
Phân bố
- Mọc hoang dại ở nhiều vùng cao mát ở nước ta như Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang…
- Nhưng khi so sánh thân rễ thu hái chế biến được từ cây này với vị bạch cập nhập của Trung Quốc thấy chưa giống
Thu hoạch
- Thân rễ thu hái vào các tháng 2, tháng 8 ở những cây đã mọc được 2-3 năm . Bỏ quần rễ bị lụi tàn.
Bộ phận dùng
- Thân rễ
Chế biến
- Rửa sạch, sấy nhỏ lửa cho khô hoặc để khô cứng mà dùng
Công dụng và tác dụng chính
A. Thành phần hoá học
- Trong vị bạch cập có 55% chất nhầy, một ít tinh dầu và glycogen.
B. Tác dụng dược lý
Tác dụng
- Tác dụng kháng khuẩn trên một số vi khuẩn thông thường từ biphenanthren
- Điều trị xuất huyết đường tiêu hóa : 70 người bệnh nhân ( 68 người khỏi ), số ngày 4,13 +- 3 ngày
C. Công dụng, tính vị và liều dùng
Công dụng và tính vị
- Theo tài liệu cổ, bạch cập vị đắng, tính bình, vào phế kinh. Có tác dụng bổ phế, sinh cơ, hoá ứ, cầm máu, dùng trong những trường hợp thổ ra máu, máu cam, chữa tà khí vào dạ dày, chứng huyết lỵ, nhiệt sang lâu khỏi.
- Hiện nay chủ yếu được dùng theo kinh nghiệm cổ của nhân dân, làm thuốc cầm máu, trong những trường hợp nôn ra máu, ho ra máu, chảy máu cam, lỵ ra máu, đau mắt đỏ, dùng ngoài đắp lên những mụn nhọt sưng tấy, bỏng lửa.
- Tổn thương tay chân do té ngã, Chân tay nứt nẻ, Ung nhọt lở loét, Ghẻ lở, ghẻ nước ,Động kinh, mắt đỏ, trưng kết, Trĩ lậu, trường phong ,Chấn thương do kim khí, ôn nhiệt ,Bỏng lửa nước sôi
Liều dùng
- Ngày dùng từ 4 đến 12g dưới dạng thuốc bột hay thuốc sắc.
Kiêng kỵ
- Ung nhọt đã vỡ
- Không dùng với các thuốc có vị đắng, tính hàn
- Không dùng với ô đầu, phụ tử
Bài thuốc sử dụng
1/ Chữa thổ huyết:
- Bạch cập tán nhỏ, uống với nước cơm hay nước cháo.
- Ngày uống 10-15g.
2/ Đổ máu cam:
- Bạch cập tán nhỏ, hoà với nước, đắp lên sống mũi và uống.
- Ngày uống 1 đến 3g.
3/ Chữa bỏng lửa:
- Bạch cập tán nhỏ, hoà với dầu vừng bôi lên.
4/ Vết thương do đâm chém:
- Bạch cập 20g, thạch cao 20g.
- Hai vị tán nhỏ, trộn đều, rắc lên vết thương rất chóng hàn miệng.
5/ Chữa ung nhọt sưng đau:
- Bạch cập tán nhỏ, trộn với ít nước, đặt trên giấy bàn, đắp.
6/ Chữa bỏng lửa:
- Bạch cập tán nhỏ, hòa vào đầu vừng bôi
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn , tham khảo Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam