Theo tài liệu Đông Y: Bạch Cương Tầm có vị mặn cay, tính bình. Tác dụng tán phong đờm kết hạch, đầu phong, da ngứa lở, đờm ngược kết báng. Cùng MedPlus tìm hiểu kỹ về công dụng và bài thuốc hay nhé !
Thông tin cơ bản
1. Thông tin khoa học:
- Tên Tiếng Việt: Bạch Cương Tằm, Cương tàm, Tằm vôi, Cương trùng, Thiên trùng, Bạch cam toại, Tử lăng, Cương nghĩ tử, Chế thiên trùng, Sao cương tằm, Sao giai tam, Tằm cô chỉ.
- Tên khoa học: Bombyx mori L.
- Họ: họ Tằm tơ (Bombycidae)
2. Mô tả cây
- Hình ống tròn, nhiều vết nhăn, teo, cong. Dài chừng 2 ~ 5 cm, đường kính 4 ~ 7 cm. Vỏ ngòai máu xám trắng hoặc sắc cọ nhạt, phần nhiều có lớp bột sắc trắng. Đầu, chân và các đốt đều có thể phân biệt rõ ràng. Bên ngòai thể thường lẫn đám tơ quấn quanh. Phần đầu sắc nâu vàng, giống hình tròn, chân 8 đôi, dạng nổi lên. Chất cứng mà giòn, dễ bẻ gãy; mặt cắt bằng phẳng, sắc cọ, đen không đều, phần nhiều sáng choang, lớp ngòai sắc trắng, bột rõ, trong có 4 cái vòng sáng màu nâu. Hơi có mùi hôi thối, vị hơi mặn. Dùng con mập khỏe thẳng, chất cứng, sắc trắng, mặt cắt sáng là tốt.
3. Phân bố, thu hái và chế biến
Phân bố
- Ở Việt nam có nhiều nơi nuôi Bạch Cương Tằm
Thu hoạch
- Lúc chết do nhiễm vi nấm Botrytis bassiana Bals.= Beauveria bassiana (Bals.) Vuill., họ Mucedinaceae,
Bộ phận dùng
- Con tằm nuôi lấy tơ (Bombyx mori L.), họ Tằm tơ (Bombycidae)
Chế biến
- đem phơi hay sấy khô.
Công dụng và tác dụng chính
A. Thành phần hoá học
- Protid (67%), lipid (4%), 6,3% tro và 11,3% nước.
- Theo một số nghiên cứu của Nhật Bản, chất protit trong bạch cương tằm có tác dụng kích thích hocmon vỏ thượng thận.
B. Tác dụng dược lý
- Tác động lên hệ thần kinh trung ương:
- Thí nghiệm trên súc vật, có dấu hiệu gây ngủ. Cũng có tác dụng ức chế co giật do Strychnin gây ra (Trung Dược Học).
- Tác dụng gây ngủ
- Dùng dịch chiết xuất cho chuột và thỏ uống với liều 0,5g/20g, chích với liều 0,25g/20g thấy có tác dụng gây ngủ (Trung Dược Đại Từ Điển).
- Tác dụng kháng khuẩn:
- Trong ống nghiệm, thuôc có tác dụng ức chế nhẹ đối với tụ cầu vàng, trực khuẩn đại trường, trực khuẩn mủ xanh (Hiện Đại Thực Dụng Trung Dược).
- Nhộng tằm có tác dụng chống co giật
- Do Strychnin mạnh hơn là Cương tằm do thành phần Ammonium oxalate ở con nhộng tằm nhiều hơn. Thành phần chông co giật chủ yếu là chất Ammonium oxalate (Hiện Đại Thực Dụng Trung Dược).
- Nhộng tằm có tác dụng hạ sốt, chỉ khái, hóa đờm, an thần, chông co giật, tiêu viêm, điều tiết thần kinh. Có tác dụng tham gia chuyển hóa mỡ, hiệu quả trị bệnh gần giống , vì thế có thể thay thế vị Bạch cương tằm được (Hiện Đại Thực Dụng Trung Dược).
C. Công dụng, tính vị và liều dùng
Tính vị
- Vị mặn cay, tính bình.
Qui Kinh
- Tâm, can, tỳ, phế.
Công năng
- Tán phong đờm kết hạch, đầu phong, da ngứa lở, đơn độc phát ngứa, đờm ngược kết báng, sữa không thông, băng trung, rong huyết, đinh nhọt
Công Dụng
- Trị trúng phong mất tiếng, tai biến mạch máu não, méo miệng, chân tay co rút, tinh thần bất ổn, trẻ con dạ đề, lao hạch.
Lưu Ý
- Con gái băng trung, sản hậu còn đau, không phải hàn khách nhập thì không nên dùng.
- Không dùng tằm với các vị thuốc khác như cát cánh, phục linh, phục thần, tăng phiêu tiêu
- Nếu mắc các bệnh lý trên mà không có ngoại tà thì không được dùng
- Không dùng cho các bệnh không phải do phong nhiệt gây ra.
Liều dùng
- Ngày dùng 6-12g, trẻ em dưới 15 tuổi dùng 1-6g.
Bài thuốc sử dụng
1. Chữa loa lịch, lao hạch:
Bạch cương tằm (tán bột). Ngày uống 3 lần mỗi lần 2g, liên tục 10 ngày (Ngoại Đài Bí Yếu).
2. Chữa rong kinh:
Bạch cương tằm, Y trung bạch ngư, 2 loại bằng nhau. Tán bột, uống với nước giếng mới múc vào đầu canh 5, ngày 2 lần ( Thiên Kim Phương).
3. Chữa họng viêm cấp:
Bạch cương tằm 3-7 cái, Nhũ hương 0,4g. Tán bột. Mỗi lần dùng 4,8g, đốt cho cháy lấy khói xông vào họng, hễ nôn ra được thì khỏi (Thánh Huệ Phương).
4. Chữa nhức ở giữa hoặc 1 bên đầu hoặc đau lan đến 2 bên thái dương:
Bạch cương tằm, tán bột, uống với nước sắc Trà + Hành (Thánh huệ phương).
5. Chữa đầu đau do phong:
Bạch cương tằm, Cao lương khương, 2 vị bằng nhau, tán bột. Ngày uống 2 lần mỗi lần 4g với nước trà, lúc đi ngủ (Thánh Huệ Phương).
6. Chữa mặt nám đen:
Bạch cương tằm tán bột, trộn với nước bôi (Thánh Huệ Phương).
7. Chữa lở ngứa (gây ra) đau nhức:
Bạch cương tằm, sấy khô, tán bột. Mỗi lần uống 4g với rượu (Thánh Huệ Phương).
8. Chữa các loại phong đàm:
Bạch cương tằm 7 con (chọn loai thẳng), tán bột, uống với nước gừng ( Thắng Kim Phương).
9. Chữa phong trĩ sưng đau, lúc phát lúc khỏi:
Bạch cương tằm 80g, rửa, sao vàng, tán bột. Dùng thịt Ô mai trộn làm viên to bằng hạt Ngô đồng. Mỗi lần uống 5 viên với Mật ong và Gừng, lúc đói (Thắng kim phương).
10. Chữa trẻ nhỏ bị động kinh:
Tỏi 7 củ. Trước hết lấy đất đốt cho đỏ lên rồi lấy Tỏi mài trên đất đó thành cao. Rồi lấy Bạch cương tằm (bỏ đầu và chân) 40g, để trên đất đó, lấy cái tô úp lại 1 đêm, đừng làm hở hơi. Sau đó lấy Bạch cương tằm tán bột thổi vào mũi hàng ngày (Phổ Tế Phương).
11. Chữa răng đau:
Bạch cương tằm (loại thẳng), sao chung với Gừng sống cho có mầu vàng đỏ rồi bỏ Gừng đi, tán bột. Lấy nước Tạo giác trộn với thuốc xức vào răng (Phổ Tế Phương).
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn tham khảo Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam