Theo Đông Y học, Bách thảo sương có Vị cay, tính ôn, quy kinh tâm, phế. Dược liệu có tác dụng chỉ huyết, tiêu ích, giải độc, giải độc, sát khuẩn, chống viêm, cầm máu tốt. Cùng MedPlus tìm hiểu kỹ về công dụng và bài thuốc hay nhé !
Thông tin cơ bản
1. Thông tin khoa học:
- Tên Tiếng Việt: Bách thảo sương còn gọi là Nhọ nồi, Lọ nghẹ, Lọ chảo,Táo đột mặc, Táo nghạch mặc.
- Tên khoa học: Pulvis fumicarbonisatus.
- Tên tiếng Trung: 百草霜
2. Đặc điểm dược liệu
- Bách thảo sương là muội đen cạo ở đáy nồi. Muội nồi do rơm rạ, các cây cỏ đốt cháy thành khói lâu ngày hợp thành. Được muội nồi cạo ở nồi đất thổi cơm là tốt nhất.
- Muội nồi đen nhánh không lẫn tạp chất là tốt. Cẩn thận:không nhầm với bồ hóng (ô long vĩ) đen, nâu, không nhánh, không mịn.
3. Phân bố, thu hái và chế biến
Phân bố
- Ở nước ra nguồn cung cấp hiện nay chủ yếu đến từ các vùng nông thôn trồng lúa, có sử dụng rơm rạ hay cây cỏ để nếu thức ăn.
Thu hoạch và sơ chế
- Bách thảo sương được lấy từ đít nồi hay đít chảo được sử dụng để nấu nướng thức ăn. Trong đó, phần muội nồi được cạo từ đít của nồi đất nấu cơm là có giá trị dược liệu tốt nhất.
Cách bào chế
Theo y học cổ truyền Việt Nam:
- Cạo phần muội nồi không bị lẫn tạp chất, đen nhánh. Cho vào cối tán nhỏ rồi rây lấy bột mịn
Theo y học cổ truyền Trung Quốc:
- Muội nồi thu được đem sàng 1 – 2 lần để loại bỏ hết tạp chất. Sau đó đem thủy phi hoặc kết hợp cùng các dược liệu khác tán bột làm hoàn.
Công dụng và tác dụng chính
A. Thành phần hoá học
- Phân tích thành phần của dược liệu thu được thành phần chủ yếu là cacbon ( than bột )
B. Tác dụng dược lý
- Dược liệu này hiện mới chỉ được sử dụng trong phạm vi của Đông y, chưa được y học hiện đại nghiên cứu.
C. Công dụng, tính vị và liều dùng
Tính vị
- Vị cay, tính ôn.
Quy Kinh
- Vào kinh Tâm và Phế.
Công Năng
- Chỉ huyết, tiêu ích, giải độc, sát khuẩn, chống viêm, cầm máu tốt.
Công Dụng
- Thổ huyết, nục huyết, băng huyết, bạch đới, tích trệ, tiêu chảy, Kiết lỵ, đau yết hầu, lở miệng lưỡi.
- Chảy máu cam, Ho ra máu, Nôi ói ra máu do sử dụng nhiều thức uống có cồn, Rong kinh, Băng huyết, Phụ nữ bị ra máu do động thai, Chảy máu ngoài viết thương, Bệnh kiết lỵ, tả lỵ, Chảy máu chân răng, Rụng tóc, Hói đầu, Lở loét da đầu
Kiêng Kỵ
- Hiệu quả cũng như mức độ an toàn của bách thảo sương chưa được chứng minh qua nghiên cứu hiện đại. Vì vậy, bệnh nhân cần tham khảo ý kiến của các bác sĩ chuyên khoa hoặc thầy thuốc Đông y trước khi áp dụng. Đặc biệt là khi dùng cho bệnh nhân bị nặng, những người có cơ địa nhạy cảm như phụ nữ mang thai, trẻ em.
- Các bài thuốc không cho kết quả ngay trong một sớm một chiều. Một khi đã quyết định sử dụng dược liệu này thì phải uống hay đắp thuốc trong một thời gian nhất định.
- Người không có ứ trệ tránh dùng
- Bách thảo sương rất dễ bị nhầm lẫn với bồ hóng ( còn gọi là ô long vĩ ) – một thứ có màu đen hoặc nâu, không mịn. Cẩn thận tránh sử dụng nhầm dược liệu.
Liều dụng:
- Liều dùng mỗi ngày là 6 – 12g. Thầy thuốc sẽ cần nhắc chỉ định liều lượng cho phù hợp với mục đích điều trị, đối tượng bệnh nhân và tình trạng bệnh.
Bài thuốc sử dụng
1. Trị chảy máu cam không cầm:
Dùng bột Bách thảo sương thổi vào mũi
2. Trị mửa ra máu do uống nhiều rượu, ho ra máu:
Bách thảo sương uống với nước gạo nếp, mỗi lần 6g. Có bài khác dùng Bách thảo sương 15g, Hoa hoè tán bột 60g, tán bột, mỗi lần uống 6g với nước rễ tranh (Lưu Trường Xuân Kinh Nghiệm Phương).
3. Trị chân răng chảy máu:
Bách thảo sương xát vào (Tập Giản Phương).
4. Trị rong kinh:
Bách thảo sương 6g, trộn mật chó uống 2 lần với rượu Đương quy (Kinh Nghiệm Phương).
5. Trị thai động ra máu hoặc thai chết lưu:
Bách thảo sương 6g, Tông lư hôi 3g, Phục long can 15g, tán bột, mỗi lần uống 3-6g với nước hay rượu trộn nước tiểu trẻ con (Bút Phong Tạp Hứng).
6. Trị bệnh trước khi có thai và sau khi sinh đẻ xong, sinh ngược, sinh ngang, muốn thai nhỏ để dễ đẻ, trươc hoặc sau khi đẻ kinh nguyệt không đều, rong kinh:
Bách thảo sương, Bạch chỉ 2 vị bằng nhau, tán bột, mỗi lần uống 6g với nước tiểu trẻ con, giấm uống với nước nóng ngày 2 lần (Đỗ Nhâm Phương)
7. Trị bạch đới:
Bách thảo sương 30g, tán bột, mỗi lần dùng 9g, lấy một miếng gan heo cắt ra, bỏ thuốc vào trong gan gói lại, nướng, ăn với rượu nóng (Vĩnh Loại Kiềm Phương)
8. Trị ra máu:
Bách thảo sương 15g, trộn với nước cơm, phơi sương, uống lúc bụng đói (Thiệu Chân Nhân Kinh Nghiệm Phương).
9. Trị lỵ thời kỳ đầu:
Bách thảo sương 9g, Kim mặc 3g, Bán hạ 2,1g, Ba đậu 14 trái nghiền ép bỏ dầu đi, tán bột, trộn với 9g Hoàng lạp và dầu vừng làm viên, to bằng hạt đậu xanh, mỗi lần 3-5 viên với nước gừng ( ‘Thiết Loát Hoàn’ – Tiềm Giang Phương).
10. Trị trẻ nhỏ bị lỵ ddo tích trệ:
Bách thảo sương 2 chỉ, Ba đậu nướng khử dầu 1 chỉ tán bột lấy miến làm hồ viên bằng hạt đậu xanh lần 3-5 viên, nếu xích lỵ uống với nước Cam thảo. Bạch lỵ uống với nước cơm, lỵ trắng hồng uống với nước gừng (Trú Xa Hoàn – Toàn Ấu Tâm Giám).
11. Trị lỵ ra máu mũi có kèm nhiệt:
Bách thảo sương, Hoàng liên đều 30g, tán bột, mỗi lần uống 6g với rượu, ngày 2 lần (Thánh Huệ Phương).
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn tham khảo Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam