Theo tài liệu Đông Y: Bạch thược có vị đắng chua, hơi chát. Tác dụng Liễm âm, dưỡng huyết, bình can, chỉ thống. Cùng MedPlus tìm hiểu kỹ về công dụng và bài thuốc hay nhé !
Thông tin cơ bản


1. Thông tin khoa học:
- Tên Tiếng Việt: Bạch thược, Thược dược, Mẫu đơn trắng, Kim thược dược, Cẩm túc căn, Tiêu bạch thược.
- Tên khoa học: Paeonia lactiflora Pall.
- Họ: họ Hoàng liên (Ranunculaceae).
2. Mô tả cây
Dược liệu:
- Rễ hình trụ tròn, thẳng hoặc đôi khi hơi uốn cong, hai đầu phẳng; đều nhau hoặc một đầu to hơn, dài 10 – 20 cm, đường kính 1 – 2,0 cm. Mặt ngoài hơi trắng hoặc hồng nhạt, nhẵn hoặc đôi khi có nếp nhăn dọc và vết tích của rễ nhỏ. Đôi khi còn vỏ ngoài màu nâu thẫm. Chất rắn chắc, nặng, khó bẻ gẫy. Mặt cắt phẳng màu trắng ngà hoặc hơi phớt hồng. Mô mềm vỏ hẹp, mạch gỗ xếp thành hình nan hoa xe đạp, không có mùi, vị hơi đắng, hơi chua.
3. Phân bố, thu hái và chế biến
Phân bố
- Cây mọc tự nhiên ở một số tỉnh Hắc Long Giang, Cát Lâm, Hà Bắc, Liêu Ninh, Sơn Đông… (Trung Quốc).
- Bạch thược thuộc loại cây bụi ưa ẩm và ưa sáng Cây trồng ở Sa Pa đã tỏ ra thích nghi với điều kiện khí hậu của vùng á nhiệt đới núi cao, nhiêt độ trung bình khoảng 15,3°C, lượng mưa 2800 mm/năm. Cây trồng từ hạt sau 4 hoặc 5 năm mới bắt đầu có hoa. Bạch Thược rụng lá vào mùa đông, trên thân và cành có nhiều chồi ngủ
Thu hoạch
- Bạch thược có khả năng mọc chồi từ gốc hoặc từ rễ của cây. Chồi tách từ rễ củ có thể làm cây giống để trồng.
Bộ phận dùng
- Vị thuốc là rễ đã cạo bỏ lớp bần và chế biến khô của cây Thược dược (Paeonia lactiflora Pall.)
Chế biến
- Đào lấy rễ, rửa sạch đất cát, cắt bỏ đầu đuôi và rễ con, cạo sạch vỏ ngoài, cho vào nước sôi rồi vớt ra phơi khô, hoặc thái lát phơi khô.
Công dụng và tác dụng chính
A. Thành phần hoá học
- Trong rễ có paeoniflorin, oxypaeoniflorin, albiflorin, benzoyl-paeoniflorin, oxypaeoniflorinone, paeonolide, paeonol… còn có tinh bột, tanin, calci oxalat, tinh dầu, chất béo, chất nhầy, acid benzoic.
- Trong lá có các flavonoid (1,06%) bao gồm kaempferol–3-O-β-D-glucosid và kaempferol-3,7- di-O-β-glucosid.
B. Tác dụng dược lý
Tác dụng kháng khuẩn
Cao nước bạch thược có tác dụng kháng khuẩn trên Shigella, Vibrio cholerae, Staphylococcus, Salmonella, Corynebacterium diphtheriae.
[elementor-template id="263870"]
Tác dụng trên co bóp ruột thỏ cô lập
Tác dụng ức chế
Nước sắc bạch thược, ở nồng độ thấp gây ức chế, nồng độ cao, lúc đầu hưng phấn, sau ức chế.
Nước sắc bài “bạch thược cam thảo thang”, liều thấp có tác dụng kích thích sự co bóp bình thường, liều cao gây ức chế.
Nếu kích thích ruột thỏ từ trước bằng acetylcholin hoặc histamin, tác dụng ức chế rất rõ.
Tác dụng kháng cholin.
Cao methanol 50% và hoạt chất paeoniflorin có tác dụng anticholinergic trên chuột cống trắng in vivo mà biểu hiện là tác dụng chống co thắt, chống tiêu chảy. Ngoài ra, còn tác dụng giảm đau.
C. Công dụng, tính vị và liều dùng
Tính vị
- vị đắng chua, hơi chát.
Qui Kinh
- 3 kinh can, tỳ, phế.
Công năng
- Liễm âm, dưỡng huyết, bình can, chỉ thống
Công Dụng
- Trị đau ngực sườn, mồ hôi trộm, huyết hư, thai nhiệt, kinh nguyệt không đều.
Lưu Ý
- Đầy bụng không nên dùng
Liều dùng
- Ngày dùng 6 -12g, dạng thuốc sắc.
Bài thuốc sử dụng
1. Chữa kinh nguyệt không đều, đau bụng khi hành kinh, hoặc máu xấu ứ trệ sinh đau nhức:
Bạch thược, Sinh địa mỗi vị 20g, Đương quy 10g. Xuyên khung 4g, gia Ngưu tất 20g sắc uống.
2. Chữa băng huyết, rong huyết, hành kinh không dứt hoặc ngừng rồi lại thấy:
Bạch thược, Trắc bá diệp, sao sém đen, mỗi vị 12-20g sắc uống.
3. Chữa tiêu khát, đái đường:
Bạch thược, cam thảo lượng bằng nhau tán bột, uống mỗi lần 4g, ngày uống 3 lần.
4. Chữa thiếu máu, cơ thể suy nhược:
Bạch thược 8g, xuyên khung 6g, đương quy 12g, thục địa 12g. Các vị rửa sạch sau đó sắc với khoảng 600ml nước, đun cạn lấy 200ml nước chia làm 3 lần uống sau bữa ăn (3).
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn tham khảo Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam