Cao huyết áp là bệnh lý tim mạch nguy hiểm được xem như “kẻ giết người thầm lặng” vì toàn bộ sự tiến triển của bệnh thường diễn ra trong âm thầm không có triệu chứng. Hiện nay Việt Nam có khoảng 12 triệu người mắc phải, nghĩa là trung bình cứ 5 người trưởng thành thì có 1 người mắc bệnh. Năm 2016, tỷ lệ này ở mức báo động đỏ với hơn 40% người lớn bị tăng huyết áp.
Vậy nguyên nhân và triệu chứng huyết áp tăng là gì? Cách điều trị bệnh như thế nào? Cùng Medplus tìm hiểu qua bài viết bên dưới đây nhé.
Huyết áp bao nhiêu là cao?
Huyết áp cao còn gọi là tăng huyết áp, là trình trạng máu lưu thông với áp lực tăng liên tục. Nếu áp lực máu đẩy vào thành động mạch khi tim bơm máu tăng cao kéo dài, có thể gây tổn thương tim, đột quỵ và dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm khác nếu không chữa trị, ổn định huyết áp kịp thời.
Các loại huyết áp tăng:
- Huyết áp tăng tự phát (không có nguyên nhân gây bệnh).
- Huyết áp tăng thứ phát (do các bệnh tim mạch, thận… gây ra).
- Huyết áp tăng tâm thu.
- Huyết áp tăng thai kỳ (tiền sản giật).
Phân độ tăng huyết áp theo Hội tim mạch và huyết áp Châu âu (ESC/ESH) năm 2018
Huyết áp tối ưu | Huyết áp tâm thu < 120 mmHg và huyết áp tâm trương < 80 mmHg |
Huyết áp bình thường | Huyết áp tâm thu 130-139 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương 85-89 mmHg |
Tăng huyết áp độ 1 | Huyết áp tâm thu 140-159 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương 90-99 mmHg |
Tăng huyết áp độ 2 | Huyết áp tâm thu 160-179 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương 100-109 mmHg |
Tăng huyết áp độ 3 | Huyết áp tâm thu ≥ 180 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 110 mmHg |
Tăng huyết áp tâm thu đơn độc | Huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và huyết áp tâm trương < 90 mmHg |
Nguyên nhân gây bệnh cao huyết áp
- Tuổi tác càng lớn, nguy cơ bị tăng huyết áp càng cao.
- Cân nặng.
- Ăn mặn gây tăng huyết áp bởi muối làm tăng hấp thu nước vào máu.
- Chế độ ăn giàu chất béo, nhất là chất béo bão hòa.
- Tiền sử gia đình: Nếu trong gia đình của bạn có người mắc bệnh cao huyết áp thì nguy cơ bạn cũng mắc bệnh này rất cao.
- Chủng tộc: Người Mỹ gốc Phi có nguy cơ bị tăng huyết áp cao.
- Giới tính: Đàn ông sau 45 tuổi có nhiều khả năng bị cao huyết áp hơn phụ nữ. Phụ nữ có nguy cơ bị huyết áp cao sau mãn kinh.
- Lười vận động, không tập luyện thể dục.
- Uống nhiều bia, rượu.
- Mắc các bệnh mạn tính như đái tháo đường, tim mạch…
- Bệnh thận cấp tính hoặc mạn tính, hẹp động mạch thân, uy tủy thượng thận.
- Hội chứng Cushing.
- Hội chứng Conn – cường Aldosteron tiên phát.
- Căng thẳng tâm lý.
- Huyết áp tăng do tác dụng phụ của thuốc tránh thai, thuốc cảm, kháng viêm Non-steroid, corticoid.
- Nhiễm độc thai nghén.
Các phương pháp điều trị bệnh huyết áp tăng
– Đưa được huyết áp vế thấp hơn 140/90mmHg.
– Thực hiện tốt các biện pháp điều trị không dùng thuốc và có dùng thuốc.
– Điều trị các bệnh lý khác đi kèm theo.
Điều trị để mức huyết áp thấp hơn 140/90mmHg là bạn đã tự giúp cơ thể mình trách được các biến chứng nguy hiểm của bệnh tăng huyết áp như: giảm 40% khả năng bị tai biến mạch máu não, 50% khả năng bị suy tim mãn, giảm 30% khả năng bị tai biến mạch máu não tái phát và nhiều biến chứng khác… Như vậy, để đạt được các lợi ích này bạn cần thực hiện các điều sau đây:
– Thực hiện tốt việc điều trị không dùng thuốc và việc điều trị có dùng thuốc.
– Điều trị các bệnh lý khác đi kèm theo nếu có.
Mục tiêu: Đưa huyết áp về dưới 140/90mmHg.
Trong điều trị có dùng thuốc bạn cần lưu ý 3 điểm:
– Phải tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ, tái khám đúng kỳ hẹn. Bạn không nên tự ý mua thuốc hạ huyết áp để uống hay uống thuốc theo chỉ dẫn của người quen, lối xóm hay bạn bè không phải là bác sĩ.
– Theo quan niệm hiện nay, thuốc hạ huyết áp nên được sử dụng sớm khi có chỉ định và nên phối hợp nhiều loại thuốc hạ huyết áp với liều thấp hơn là sử dụng một loại thuốc với liều cao.
Nguồn tham khảo: