Site icon Medplus.vn

Bệnh U Máu: Những điều bạn cần biết về căn bệnh u máu

Bệnh u máu (hemangioma) là một loại u lành tính hình thành từ sự phát triển quá mức của mạch máu. U máu thường hình thành trên da của trẻ sơ sinh, xuất hiện dưới dạng nốt hoặc mảng đỏ. Ngoài ra, chúng có thể phát triển bên trong các cơ quan của cơ thể như não và gan.Vậy nguyên nhân và triệu chứng bệnh u máu là gì? Cách điều trị bệnh như thế nào? Cùng Medplus tìm hiểu qua bài viết bên dưới đây nhé.

U máu là một loại u lành tính hình thành từ sự phát triển quá mức của mạch máu.

Bệnh u máu là gì?

Bệnh u máu (tên khoa học là hemangioma- he-man-jee-O-muh) là một vết bớt màu đỏ tươi xuất hiện khi sinh hoặc trong tuần đầu tiên hoặc thứ hai của cuộc đời. Nó trông giống như một vết sưng cao su và được tạo thành từ các mạch máu thêm trên da.

Một hemangioma có thể xảy ra bất cứ nơi nào trên cơ thể, nhưng phổ biến nhất xuất hiện trên mặt, da đầu, ngực hoặc lưng. Điều trị cho bệnh hemangioma của em bé (hemangioma ở trẻ sơ sinh) thường không cần thiết vì nó mất dần theo thời gian. Một đứa trẻ có tình trạng này trong giai đoạn trứng nước thường có rất ít dấu vết tăng trưởng ở tuổi thứ 10. Việc điều trị có thể được xem xét nếu khối u ác tính cản trở việc nhìn, thở hoặc các chức năng khác.

U máu xuất hiện thường xuyên hơn ở những em bé là nữ, da trắng và sinh non.

Triệu chứng của bệnh u máu

U máu ở trẻ em đa phần được phát hiện khi nổi rõ trên da gây mất thẩm mỹ

Khối u màu đỏ hay màu tím, thường không đau, xuất hiện trên da.

Chẩn đoán

– Bác sĩ có thể hỏi bệnh sử và khám lâm sàng.

– U máu nội tạng có thể không có triệu chứng hoặc gây đau, ngứa, xuất huyết.

– Chẩn đoán U máu nội tạng bằng chụp cắt lớp vi tính (CT Scan) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI).

Đối tượng nguy cơ bệnh u máu

U máu thường gặp ở những đứa trẻ có các đặc điểm sau:

  • Trẻ da trắng
  • Trẻ sinh non
  • Sinh ra từ một thai kỳ đa thai
  • Nhẹ cân so với tuổi thai.

Nguyên nhân gây bệnh u máu

Có nhiều giả định về nguyên nhân gây U máu:

– Yếu tố gia đình: nguy cơ 50% U máu ở bố hoặc mẹ đã thoái triển nhưng U máu ở trẻ có thể tiến triển nặng hơn.

– Rối loạn hormon.

– Rối loạn miễn dịch.

– Có các bất thường về mạch máu.

– Do tác động của hoá chất hay các chất độc hại khác.

– Trong quá trình mang thai, người mẹ bị nhiễm khuẩn hay nhiễm virus.

– Sau khi có chấn thương.

Các phương pháp điều trị bệnh u máu

Có nhiều phương pháp điều trị bệnh u máu khác nhau, tuy nhiên việc áp dụng phương pháp điều trị nào còn tùy thuộc vào từng thể bệnh, từng vị trí đòi hỏi bác sĩ có sự lựa chọn phương pháp điều trị sao cho đạt được các yêu cầu:

Điều trị Steroid đường uống: Cần có bác sĩ giàu kinh nghiệm điều trị và theo dõi sự đáp ứng của thuốc.

Nhược điểm: Nếu dùng kéo dài có thể có biến chứng (bộ mặt cushing, nấm miệng, chậm phát triển tinh thần), Dans de Angelis (2001): tỉ lệ đáp ứng với thuốc chỉ có 30%.

Tiêm xơ: Rất có hiệu quả với u nội mạc mạch máu và u dị dạng mạch máu. Nhưng phải được điều trị bởi bác sĩ có kinh nghiệm.

Điều trị Interferon a-2b (Heberon): theo nghiên cứu của Juan Manuel Marquer – Pediatric University hospital Lahabana – Cu Ba có đáp ứng tốt cho trẻ từ 1,5-14 tháng tuổi.

Propranolol đường uống: Có hiệu quả đáp ứng thuốc tốt cho thể u nội mạc mạch máu – Cần có sự khám xét toàn thân với trẻ trước khi có chỉ định điều trị như xét nghiệm chức năng gan, thận, siêu âm tim, khám chuyên khoa nhi.

Phẫu thuật: Tùy thể bệnh, vị trí và mức độ khu trú của khối u.

Nút mạch: Trường hợp u dị dạng mạch máu. Nhưng sau đó phải tiến hành phẫu thuật ngay mới có hiệu quả.

Phương pháp laser: Trường hợp u phẳng và nông.

Nguồn tham khảo:

Exit mobile version