A. Thông tin về Bị lệ
Ngoài tên gọi Bị lệ, cây còn được nhân dân gọi bằng các tên khác như Trâu cổ, Bị lệ, Vảy ốc, Cây xợp, Cơm lênh, Mộc liên, Sung thằn lằn, Múc púp (tiếng Tày), Xộp. Theo như ghi chép trong dân gian, cây có nhiều tác dụng trong việc chữa bệnh, tăng cường sinh lực,…
Tên khoa học: Ficus pumila L.
Họ: Moraceae (Dâu tằm)
1. Mô tả cây
- Cây xộp là một loại cây mọc leo hoặc trên đá, trên các cây cổ thụ lớn, có thể dài tới 5-10m. Đường kính thân có thể tới 1cm, vỏ thân xù xì, có từng đốt dài ngắn không đều. ở đốt mọc ra các rễ.
- Có hai loại cành: Những cành không mang hoa có lá nhỏ, dài 0,6-2,5cm, hình như vẩy ổc do đó có tên. Cành mang hoa có lá to và dày, dài 2,5-10cm, rộng l,5-4cm, mép nguyên, mặt lá ráp.
- Thân và lá non khi bẻ có nhựa mủ trắng. Hoa nhiều, đơn tính, đế hoa lõm.
- “Quả” thực ra là một quả giả vì cấu tạo bởi một đế hoa lõm hình chén, miệng khép kín, ở giữa có một lỗ thủng con, quả dài độ 4cm, đường kính 3cm. Trong quả giả có nhiều “hạt” thực ra đó mới là quả thực. “Quả” con có màu lục, lúc chín có màu đỏ, có nhiều nhựa mủ trắng.
- Mùa quả tháng 8-9.
2. Phân bố, thu hái và chế biến
Cây bị lệ mọc hoang tại các tỉnh ở Việt Nam, đồng bằng cũng như miền rừng núi. Cây xộp cho các vị thuốc sau đây:
- “Quả” bị lệ thực, lương phấn quả, vương bất lưu hành (Quảng Đông). Tên gọi “Fructus Fici pumilae” là “quả” bổ dọc phơi khô. Có khi nhúng vào nước sôi một phút rồi mới phơi khô cho dễ bảo quản hơn.
- Cành mang lá phơi khô, bị lệ lạch thạch đằng, Caulis Fici pumilae. Có khi nguời ta dùng cả lá và nhựa mủ.
3. Thành phần hoá học
Trong vỏ quả có tới chất gôm. Thủy phân chất gôm này thu được glucose, fructose và arabinose.
Trong thân và lá có một ít ancaloid (Theo hệ dược của Viện y học Bắc Kinh, 1958).
B. Công dụng và liều dùng
1. Công dụng
- Quả xộp là một vị thuốc nhân dân dùng từ lâu đời. Các sách cổ Thần nông bản thảo, Bản thảo cương mục đều có ghi.
- Theo các tài liệu cổ và kinh nghiệm nhân dân, bị lệ là một vị thuốc bổ, chữa được di tinh, liệt dương, đau lưng, lỵ lâu ngày, thoát giang (lòi dom), tắc tia sữa.
- Tại các vùng Quảng Đông, Quảng Tây, người ta dùng quả này phơi khô với tên vương bất lưu hành, một vị thuốc có tác dụng thông tia sữa.
- Có thể làm mứt để ăn.
2. Liều dùng
Ngày uống 3 – 6g. Có thể uống tới 20 – 30g đưới dạng thuốc sắc hoặc chế thành cao mà ăn.
Cành và lá chữa mụn nhọt, thông đại tiểu tiện, tiêu độc, lợi sữa. Ngày dùng 8-16g dưới dạng thuốc sắc hoặc nấu cao.
C. Đơn thuốc có Bị lệ
Thuốc bổ chữa đau xương đau người:
- Thành phần: Cao quả xộp (Quả xộp thái nhỏ) nấu, với nước, lọc bỏ bã, cô đặc thanh cao.
- Ngày uống 5 – 10g chữa các chứng đau xương, đau người của người già, còn làm thuốc bổ, thuốc điều kinh, giúp sự tiêu hóa. Có thể dùng dây và lá phơi khô nấu cao.
Rượu bổ chữa di tinh, liệt dương:
- Rượu cây xộp: Cành lá phơi khô 100g, đậu đen 50g, ngâm vào 250ml rượu, trong 10 ngày lọc lấy rượu mà uống.
- Khi uống có thể pha thêm đường làm thuốc bổ, chữa đau lưng, đau người, di tinh, liệt dương. Ngày uống 10 – 30ml rượu này.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn cũng như một số công dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý:
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo.
- Người bệnh không tự ý áp dụng.
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
Nguồn tham khảo
Tracuuduoclieu.vn và các nguồn uy tín khác.