Site icon Medplus.vn

BINH LANG – DƯỢC LIỆU và BÀI THUỐC chuyên trị giun, sán

binh-lang-duoc-lieu-va-bai-thuoc-chuyen-tri-giun-san

binh-lang-duoc-lieu-va-bai-thuoc-chuyen-tri-giun-san

Theo tài liệu Đông Y: Binh lang có Vị chát, hơi đắng, cay, tính ôn, không có độc. Tác dụng hành thủy, hạ khí, sát trùng và phá tích. Cùng MedPlus tìm hiểu kỹ về công dụng và bài thuốc hay nhé !

Thông tin cơ bản

binh-lang-duoc-lieu-va-bai-thuoc-chuyen-tri-giun-san

1. Thông tin khoa học:

2. Mô tả cây

Dược liệu:

3. Phân bố, thu hái và chế biến

Phân bố

Thu hoạch

Bộ phận dùng

Chế biến

Công dụng và tác dụng chính

A. Thành phần hoá học

B. Tác dụng dược lý

Tác dụng kháng khuẩn:

Hạt cau tươi và khô đều có tác dụng ức chế nấm và virus gây bệnh ngoài da.

Tác dụng đối với hệ thần kinh:

Vị thuốc binh lăng có tác dụng kích thích cholinergic ở hệ thần kinh trung ương nhằm tăng nhu động ruột và tăng trương lực cơ trơn của đại trường, dạ dày. Ngoài ra binh lăng còn có tác dụng tăng cơ trơn tử cung và túi mật, tăng tiết mồ hôi, nước bọt, hạ huyết áp và làm chậm nhịp tim.

Tác dụng xổ sán:

Nước sắc từ hạt cau có tác dụng làm tê liệt thần kinh của sán lợn và sán bò. Ngoài ra dược liệu còn có tác dụng xổ lãi kim.

C. Công dụng, tính vị và liều dùng

Tính vị

Qui Kinh

Công năng

Công Dụng

Lưu Ý

Liều dùng

Bài thuốc sử dụng

1. Chữa sán (taeniasis):

Binh lang (cắt lát), Nam qua tử mỗi thứ 30g. Nam qua tử tán nhỏ. Binh lang sắc nước trộn uống. Có thể ăn hết hạt bí ngô rồi uống nước sắc Binh lang.

Hoặc Binh lang 60g, Sơn tra tươi 1000g (trẻ em giảm nửa, nếu dùng loại khô: người lớn 250g, trẻ em 120g). Rửa Sơn tra bỏ nhân, 3 giờ chiều bắt đầu ăn đến 10giờ tối hết, tối nhịn ăn. Sáng hôm sau sắc Binh lang còn 1 chén trà nhỏ, uống hết 1 lần nằm nghỉ. Lúc buồn đi tiêu nín 15 phút rồi đi ngâm đít vào chậu nước nóng cho ra hết sán.

2. Chữa giun kim (oxyuriasis):

Binh lang 15g, Thạch lựu bì, Nam qua tử đều 10g sắc uống lúc đói trước khi đi ngủ.

3. Chữa sán lá (fasciolopsiasis):

Binh lang 15g, Ô mai 10g, Cam thảo 5g, sắc uống vào lúc sáng sớm bụng đói.

4. Chữa táo bón bụng đầy, do thực tích khí trệ: Mộc hương, Binh lang hoàn (Đan khê tâm pháp):

Mộc hương, Binh lang, Thanh bì, Trần bì, Nga truật, Hoàng liên đều 30g, Hoàng bá, Đại hoàng đều 100g, Hương phụ sao, Khiên ngưu đều 120g, tán bột mịn làm hoàn, mỗi lần 6 – 10g, ngày 2 – 3 lần với nước sôi ấm.

5. Chữa sốt rét:

Triệt ngược thất bảo ẩm “Dương thị gia tăng phương”: Thường sơn 3g, Thanh bì, Trần bì, Chích thảo, Binh lang, Thảo quả nhân đều 2g, sắc nước uống, có thể gia thêm tí rượu, uống trước khi lên cơn 2 giờ.

6. Chữa thực tích khí trệ gây bụng đầy trướng, táo bón, ăn uống khó tiêu:

Khiên ngưu và hương phụ (sao) mỗi vị 120g, đại hoàng và hoàng bá mỗi vị 100g, nga truật, binh lang, mộc hương, hoàng liên, trần bì, thanh bì mỗi vị 30g. Đem các vị tán bột mịn, mỗi lần dùng 6 – 10g uống với nước ấm. Ngày dùng 2 – 3 lần cho đến khi triệu chứng thuyên giảm.

7. Chữa chứng ợ hơi và ợ chua:

Chuẩn bị: Trần bì 6g và hạt cau 12g. Đem các nguyên liệu tán thành bột, sau đó chế với mật làm thành viên. Khi đói, dùng ăn một lượng vừa phải.

8. Chữa đầy hơi, chướng bụng:

Hạt cau 8g, táo mèo 16g. Sắc uống liên tục trong 7 – 9 ngày.

 Lời kết

Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!

Lưu ý

  1. Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
  2. Người bệnh không tự ý áp dụng
  3. Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn tham khảo
Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam
Exit mobile version