A. Thông tin về cây Cau rừng
Cau rừng còn được gọi là Huyết giác, Giáng ông, Dứa dại, Cây xó nhà, Giác máu, Co ởi khang (Thái), Ởi càng (Tày)
Tên khoa học: Dracaena cochinchinensis (Lour.) S.C. Chen, tên đồng nghĩa: Pleomele cochinchinensis Merr. ex Gagnep.
Họ: Dracaenaceae (Huyết dụ)
Cau rừng có công dụng để chữa tê thấp, ứ huyết (Gốc hoá gỗ).
1. Đặc điểm của cây
- Là một loại cây nhỏ, sống lâu năm cao chừng 1-1,5m, có thể tới 2-3m.
- Cây nhỏ có đường kính chừng 1,6-2cm, cây to có đường kính tới 20-25cm. Thân phân thành nhiều nhánh.
- Lá hình lưỡi kiếm, trung bình dài 25-80cm, rộng 3-7cm, cứng, màu xanh tươi, mọc cách, không có cuống. Thường chỉ còn một bó lá tụ tập trên ngọn.
- Cụm hoa mọc thành chùm dài tới 1m, đường kính phía cuống tới 1,5-2cm trên có lá nhỏ, dài 15cm, rộng 2cm, phân cành nhỏ dài tới 30cm. Hoa nhỏ, đường kính 7-8mm, màu lục vàng nhạt. Hoa tụ từng 2-4 hoa gần nhau.
- Quả mọng hình cầu, đường kính chừng 1cm. Khi khô có màu đen, hạt hình cầu, đường kính 6-7cm.
- Mùa hoa quả vào các tháng 2-5.
2. Phân bố và thu hái
Phân bố: Thường mọc hoang tại các vùng núi đá xanh vùng Quảng Ninh, Nam Định, Hà Nam, Hà Tây, Hoà Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh.
Thu hái: Quanh năm. Chặt về phơi khô là được.
3. Bộ phận dùng
Phần gỗ màu đỏ nâu, được tạo thành trong cây huyết giác già, lâu năm, chết mục, cạo bỏ chỗ gỗ mục, rửa sạch, phơi khô.
Hoặc lúc dược liệu còn ẩm, mềm, đem thái thành miếng dài 3-5cm, dầy 3-5mm.
4. Thành phần hoá học
Nhựa trong gỗ Huyết giác gồm hỗn hợp C6H5-CO-CH2-CO-OC8H9O và dracoresinotanol chiếm 57-82%, dracoalben khoảng 2,5%, dracoresen 14%, nhựa không tan 3%, phlobaphen 0,03%, tro 8,3%, tạp thực vật 10,4%.
5. Tính vị
Cau rừng có vị ngọt, tính bình, vào hai kinh tâm và can, có tác dụng tiêu huyết ứ, thông mạch, hoạt huyết, chỉ huyết.
B. Công dụng và Liều dùng
Công dụng:
Trong phạm vi kinh nghiệm dân gian, cau rừng mới được dùng để chữa những trường hợp ứ huyết, bị thương máu tụ, mụn nhọt, sưng tím bầm, u hạch.
- Liều dùng: 8-12g, dùng riêng hoặc phối hợp với một số vị thuốc khác.
Nhân dân các địa phương thường ngâm rượu cau rừng với tỉ lệ 2:10 uống chữa đau mỏi sau khi lao động nặng nhọc, đi đường xa sưng chân, đặc biệt chữa bị thương tụ máu (uống và xoa bóp).
Cau rừng được dùng chữa bệnh tràng nhạc (lao hạch) vỡ mủ ở Trung Quốc.
- Liều dùng: Cau rừng sao 8g, đại táo sao thành than 20 quả, địa hoàng khô 16g. Nghiền thành bột, làm cao dán.
C. Các bài thuốc trị bệnh từ Cau rừng
1) Chữa vết thương ứ huyết, bầm tím
Cau rừng 10g, rễ cốt khí củ 10g, rễ cỏ xước 10g, rễ lá lốt 10g, bồ bồ 10g, dây đau xương 3g, cam thảo nam 8g, mã đề 6g. Sắc nước uống.
Kết hợp dùng cau rừng ngâm rượu với địa liền, thiên niên kiện, đại hồi, bột long não, quế chi để xoa bóp ngoài.
2) Chữa vùng tim đau nhói, ngực căng tức, vai đau ê ẩm, sống lưng đau bại
Cau rừng, Đương quy, Ngưu tất, Mạch môn, Sinh địa, mỗi vị 12g sắc uống.
3) Thuốc bổ máu
Cau rừng 100g, hoài sơn 100g, hà thủ ô 100g, quả tơ hồng 100g, đỗ đen sao cháy 100g, vừng đen 30g, ngải cứu 20g, gạo nếp rang 10g. Tất cả tán bột, trộn với mật làm thành viên.
Ngày dùng 10 – 20g.
4) Đau nhức, vết thương do ngã, do đòn roi, tụ máu…
Bài thuốc ngâm rượu:
- Cau rừng 20g, Quế chi 20g, Thiên niên kiện 20g, Đai hồi 20g, Địa liền 20g, Gỗ vang
- Các vị tán nhỏ, cho vào chai với 500ml rượu 30 độ, ngâm một tuần lễ, lấy ra vắt kiệt, bỏ bã.
5) Chảy máu cam
Dùng nhựa cây cau rừng, bạc hà (các loại bằng nhau) tán thành bột rồi thổi vào mũi sẽ hết.
D. Lưu ý khi sử dụng
Kiêng kị: Phụ nữ có thai không nên dùng.
Một số người hay bị nhầm cây cau rừng và cây dứa dại vì chúng khá giống nhau. Vì vậy, trước khi sử dụng nên tìm hiểu kỹ để không bị nhầm lẫn và gây ra những tác dụng không mong muốn.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về cây cau rừng cũng như một số công dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
Nguồn tham khảo
Tracuuduoclieu.vn và các nguồn uy tín khác.