A. Thông tin về Lục Phàn
Tên tiếng Việt: Tạo phàn, Thủy lục phàn, Phèn đen, Lục phàn
Tên khoa học: Melanteritum
Công dụng: Tác dụng táo thấp hóa đờm, tiêu tích sát trùng, giải độc, tiêu tích sát trùng, giải độc.
1. Nguồn gốc
Lục phàn là vị thuốc có nguồn gốc từ khoáng vật.
Trước đây Việt Nam vẫn phải nhập lục phàn từ Trung Quốc để dùng trong đông y. Tuy nhiên, từ năm 1958 ta đã tự chế lấy để dùng. Ngay tại Trung Quốc, trước kia chủ yếu cũng dùng lục phàn thiên nhiên, nay phần lớn cũng đã tự chế để dùng.
Đây là một vị thuốc được dùng trong cả đông y và tây y. Tây y thường dùng nguyên chất, còn đông y thường dùng lục phàn thiên nhiên.
2. Tính chất
Có tinh thể trong mờ, hay trong màu xanh nhạt, để lâu ra không khí sẽ thường bị oxy hóa cho màu vàng nhạt, ròn dễ vỡ vụn, vị sáp.
Dược liệu này có vị chua mát và không độc, vào 2 kinh can và tỳ.
3. Thành phần hoá học
- Chủ yếu có sắt sunfat (Fe2SO4.7H2O)
- Tạp chất gồm magiê (Mg), mangan (Mn), canxi (Ca).
- Lục phàn tự chế lấy không có các tạp chất.
B. Công dụng và liều dùng
Công dụng:
- Có tác dụng táo thấp hóa đờm, tiêu tích sát trùng, giải độc
- Dùng gây nôn và cầm máu, chữa những trường hợp dạ dày, cổ họng sưng đau, ruột chảy máu, loét miệng. Những người tì vị hư nhược và không tích trệ không nên dùng.
- Dùng liều nhỏ có tác dụng bổ máu chữa vàng da, thũng trướng thiếu máu và dạ dày, ruột chảy máu
- Dùng dưới hình thức thuốc bột hay thuốc viên, dùng riêng hay phối hợp với các vị thuốc khác. Nhưng nếu dùng nhiều quá thì hay bị táo bón
- Dùng liều cao một lần thì hay bị gây nôn, nhưng dạ dày và ruột bị viêm cho nên cẩn thận trọng khi dùng lục phàn để gây nôn.
Liều dùng:
- Ngày uống 0,10-0,25g để bổ máu
- Muốn gây nôn thì mỗi lần dùng 1- 2g, cách 20 phút sau nếu chưa thấy nôn thì lại uống nữa. Dùng ngoài không kể liều lượng.
C. Các bài thuốc từ Lục Phàn
1. Chữa cam tẩu mã
Dược liệu cho vào nồi đất nung đỏ, thêm dấm vào khuấy lên, lại nung nữa, và đổ dấm làm như vậy 3 lần; cuối cùng cho ít xạ hương tán nhỏ, trộn đều
Súc miệng cho sạch, bôi thuốc này vào.
2. Thuốc bổ huyết
Lục phàn 12g, lô hội 12g, nhục quế 32g. Tất cả tán nhỏ, trộn đều, làm thành viên 0,25
Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 viên. Dùng nước lã đun sôi để chiêu thuốc.
Không dùng nước chè vì chất tanin trong chè sẽ làm đen và hỏng thuốc.
3. Chữa sâu bọ vào tai
Lục phàn tán nhỏ, cho vào tai.
4. Thuốc nhuộm tóc
Lục phàn, vỏ quả lựu, 2vị bằng nhau, ngâm với nước, dùng nước này chải tóc hàng ngày (kinh nghiệm ghi trong các sách cổ).
D. Lưu ý
Lục là xanh lục, phàn là phèn vì lục phàn có màu xanh lục. Cần chú ý tránh nhầm với vị đảm phàn màu xanh da trời có thành phần chủ yếu là đồng sunfat không dùng làm thuốc bổ huyết như vị lục phàn này.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về dược liệu cũng như một số công dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý:
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn tham khảo
Tracuuduoclieu.vn và các nguồn uy tín khác.