Theo tài liệu Đông Y: BỌ MẨY ( Đại thanh ), có vị đắng, tính mát. Tác dụng thanh nhiệt, tả hoả, lương huyệt, giải độc, tán ứ, chỉ huyết. Cùng MedPlus tìm hiểu kỹ về công dụng và bài thuốc hay nhé !
Thông tin cơ bản
1. Thông tin khoa học:
- Tên Tiếng Việt: Bọ Mẩy, Đại thanh, Nữ trinh bọ nẹt, Đắng cẩy, Lẹo đực, Mạy kì cáy (Tày), Co khỉ cáy (Thái).
- Tên Hán: 大 青
- Tên khoa học: Clerodendrum cyrtophyllum Turcz.
- Họ: họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae).
2. Mô tả cây
- Cây bụi hay cây nhỏ cao khoảng 1-1,5m có các cành màu xanh, lúc đầu phủ lông, về sau nhẵn. Lá mọc đối, hình bầu dục- mũi mác hay hình trứng thuôn, dài 6-15cm, rộng 2-5,7cm đầu nhọn và thường có mũi, gốc tròn và hơi nhọn: phiến lá thường nguyên, ít khi có răng, gân nổi rõ ở mặt dưới. Hoa màu trắng ít khi đỏ, hợp thành ngù, hoa ở đầu các cành phía ngọn cây: nhị thò ra ngoài và dài gần gấp đôi ống tràng. Quả hạnh hình trứng tròn, có đài. Mùa hoa ra vào tháng 6, tháng 8.
3. Phân bố, thu hái và chế biến
Phân bố
- Phân bổ ở Triều tiên, Trung Quốc, Việt Nam, Malaysia. Ở nước ta, thường gặp Bọ mẩy trên các đồi hoang vùng trung du.
- Cây mọc trong rừng thưa, ven rừng, các trảng cây bụi, ven đường đi từ các vùng thấp lên độ cao 1.000m.
Thu hoạch
- Rễ và lá quanh năm.
Bộ phận dùng
- Lá (Folium Clerodendri – có nơi gọi là Đại thanh diệp), rễ tươi hoặc khô (Radix Clerodendri); Vỏ rễ được dùng dưới tên Địa cốt bì nam.
Chế biến
- Rễ mang về rửa sạch, thái lát, phơi khô để dùng, lá dùng tươi hay sấy khô
Công dụng và tác dụng chính
A. Thành phần hoá học
- Cyrtophyllones Avà B, teuvincenone, unicinatone, sugiol, friedelin, clerodolone, stigmasta-5, 22, 25-trien-3β-ol và clerosterol.
B. Tác dụng dược lý
Chống oxy hóa, chống viêm
Dịch chiết methanol từ cây bọ mẩy Clerodendrum cyrtophyllum Turcz đã cho thấy các hoạt động chống oxy hóa và chống viêm mạnh mẽ, các nhà nghiên cứu nhận định, bọ mẩy có thể được coi là một vị thuốc tiềm năng trong thời gian tới. Nghiên cứu được thực hiện bởi các nhà khoa học Hàn Quốc.
C. Công dụng, tính vị và liều dùng
Tính vị
- Vị đắng, tính mát
Qui Kinh
- Chưa có tài liệu nghiên cứu
Công năng
- Thanh nhiệt, tả hoả, lương huyệt, giải độc, tán ứ, chỉ huyết.
Công Dụng
- Lá non hấp cơm hoặc luộc chín làm rau ăn có vị đắng, nên gọi là “rau đắng”, có tác dụng lợi tiêu hóa. Rễ thường được nấu nước cho phụ nữ sinh đẻ uống để lọc máu và bồi bổ cơ thể.
- Cây thường được dùng trị viêm ruột, lỵ trực trùng ra máu; viêm hầu họng, viêm amydan; viêm phổi sau khi bị sởi; viêm tuyến nước bọt; cảm mạo, phát sốt; răng lợi xuất huyết; chữa hư tổn và điều trị đơn sưng rất có hiệu quả.
- Người ta cũng thường dùng lá Bọ mẩy tươi nấu nước tắm trị ghẻ lở.
Lưu Ý
- Ránh nhầm lẫn lá cây Bọ mẩy với vị thuốc Đại thanh diệp (nhập từ Trung Quốc) là lá của cây Isatis tinctoriaL.
- Kinh nghiệm điều trị của Lương y Trần Đình Niên: lá và rễ, phân loại để chữa cho người bệnh thì thấy có tác dụng hạ nhiệt rất tốt do ôn bệnh mùa hè. Các bệnh thực nhiệt, lỵ, các bệnh đơn sưng, cảm sốt thể phong nhiệt, quai bị dùng chung hoặc phối hợp với các vị thuốc khác có kết quả rất tốt.
Liều dùng
- Ngày dùng 6-12g dưới dạng thuốc sắc, dùng riêng hay phối hợp với các vị thuốc khác.
Bài thuốc sử dụng
1. Bệnh ôn nhiệt, sốt nóng mùa hè, chứng thực nhiệt, sốt cao, nhức đầu, tâm phiền khát nước
Dùng 12-20g lá Bọ mẩy tươi nấu nước,hoà với đường cho uống.
2. Trẻ em sốt bại liệt, sốt viêm não, sốt phát ban, quai bị, sốt xuất huyết:
Bọ mẩy, Kim ngân, Thạch cao, Huyền sâm, mỗi vị 20g , Sắc uống.
3. Ngộ độc Nhân ngôn hay Ba đậu:
Dùng rễ Bọ mẩy tươi giã nhỏ, chế nước và vắt lấy nước cốt, hoà đường cát vào uống càng nhiều càng tốt để giải độc.
4. Chữa lỵ trực trùng
Dùng rễ Bọ mẩy, rễ Phèn đen, mỗi vị 15g sắc uống.
5. Đàn bà rong huyết:
Ngó sen sấy khô, giã nát rồi trộn với rễ Bọ mẩy nấu nước uống với rượu, mỗi lần 1 muỗng canh.
6. Cầm máu khi băng huyết:
Lá Bọ mẩy tươi giã ra, thêm nước gạn uống.
7. Viêm gan B truyền nhiễm:
Dùng lá và rễ Bọ mẩy tươi giã ra từ 15-30g nấu nước uống, cách 4 giờ một lần.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn tham khảo Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam