Đau cổ tay là một nguyên nhân gây đau thường gặp gây ra đau đớn đáng kể. Khớp cổ tay rất dễ bị tổn thương và tiến triển thành viêm khớp do nhiều nguyên nhân khác nhau mà thông thường có khả năng làm hư hại sụn khớp. Bệnh nhân bị viêm khớp cổ tay có biểu hiện đau, sưng và hạn chế chức nâng cổ tay. Hãy cùng, Medplus tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo các loại bệnh khác:
1. Đau cổ tay là bệnh gì?
Đau cổ tay là một nguyên nhân gây đau thường gặp gây ra đau đớn đáng kể. Khớp cổ tay rất dễ bị tổn thương và tiến triển thành viêm khớp do nhiều nguyên nhân khác nhau mà thông thường có khả năng làm hư hại sụn khớp. Bệnh nhân bị viêm khớp cổ tay có biểu hiện đau, sưng và hạn chế chức nâng cổ tay . Giảm sức cầm nắm cũng là 1 triệu chứng thường thấy.
Viêm khớp do thoái hóa là dạng viêm khớp phổ biến nhất gây đau khớp cổ tay. Tuy nhiên, viêm khớp dạng thấp, viêm khớp sau chấn thương và viêm khớp vảy nến cũng có thể gây đau khớp cổ tay. Các loại viêm khớp này có thể gây ra sựu thay đổi đáng kể trong cơ chế sinh học của cổ tay vì chúng không chỉ ảnh hưởng đến khớp và còn ảnh hưởng đến gân và các mô liên kết khác tạo thành một tổng thể hợp nhất chức năng hoàn chỉnh.

2. Nguyên nhân gây đau cổ tay
-
Đau khớp cổ tay do chấn thương vật lý: Khi cổ tay bị va chạm mạnh một cách đột ngột sẽ rất dễ gây ra tình trạng bị đau khớp cổ tay. Trường hợp phổ biến nhất chính là khi bị ngã và theo phản xạ tự nhiên chúng ta sẽ giơ tay ra chống đỡ để cơ thể không bị đập xuống mặt đất. Tùy thuộc vào mức độ va chạm nặng hay nhẹ mà cổ tay bị tổn thương như thế nào: Trật khớp, bong gân hay thậm chí xương khớp bị rạn nứt hoặc gãy.
-
Chấn thương khi chơi thể thao: Những người hay tập luyện thể dục thể thao, đặc biệt là những môn thể thao đòi hỏi sức mạnh nhiều từ cánh tay và bàn tay sẽ rất dễ bị chấn thương. Những tổn thương về xương khớp dần dần sẽ khiến bệnh nhân bị viêm khớp gây đau nhức vùng cổ tay và những vùng xương khớp xung quanh.
-
Lạm dụng cổ tay gây ra đau khớp cổ tay: Những công việc đòi hỏi phải hoạt động cổ tay quá nhiều và thường xuyên sẽ có nguy cơ bị đau khớp cổ tay cao hơn bình thường. Một số công việc như: Lái xe đường trường, vận động viên quần vợt, nghệ sĩ đánh đàn, thợ may công nghiệp,…
-
Đau khớp cổ tay do bị viêm thấp khớp: Bệnh viêm thấp khớp ở dạng nhẹ thường sẽ bị đau nhức xương khớp vùng cổ chân, cổ tay và đầu gối. Tuy vậy, việc đau khớp cổ tay khi bị viêm thấp khớp sẽ khiến người bệnh bị đau cả hai bên tay khiến cho việc sinh hoạt hàng ngày diễn ra gặp nhiều khó khăn.
-
Bị đau khớp cổ tay có thể là dấu hiệu của tình trạng thoái hóa khớp: Tình trạng thoái hóa xương khớp thường sẽ chỉ xuất hiện ở những người cao tuổi do mọi chức năng của cơ thể đã dần bị yếu đi, dễ dẫn tới thoái hóa. Tuy nhiên, theo một số nghiên cứu về xương khớp thì tình trạng thoái hóa xương khớp gây đau nhức cổ tay sẽ chỉ xuất hiện khi người bệnh đã từng gặp vấn đề với vùng khớp cổ tay trước đó, còn trường hợp đau khớp đầu gối do thoái hóa sẽ phổ biến hơn.
Ngoài những nguyên nhân được kể trên thì những trường hợp bệnh sau đây mặc dù không quá phổ biến nhưng cũng có thể là nguyên nhân gây ra tình trạng đau khớp cổ tay:
-
Mắc phải hội chứng ống cổ tay;
-
Bị bệnh Kienbock;
-
Bị nổi hạch hay sưng hạch;
-
Người bị bệnh béo phì hoặc đang mang thai;
-
Bệnh nhân có tiền sử đái tháo đường cũng có nguy cơ bị đau khớp cổ tay cao hơn bình thường;
-
Người mắc bệnh Gout.
3. Các yếu tố rủi ro
Bất cứ ai cũng có thể bị đau cổ tay: cho dù bạn rất ít vận động, rất năng động, hoặc ở một nơi nào đó ở giữa. Tuy nhiên, rủi ro có thể tăng lên do những điều sau:
- Thực hành thể thao. Chấn thương cổ tay thường gặp trong nhiều môn thể thao, cả những môn thể thao va chạm và những môn liên quan đến căng thẳng lặp đi lặp lại trên cổ tay. Chúng có thể là bóng đá, bowling, gôn, thể dục dụng cụ, trượt tuyết và quần vợt.
- Công việc lặp đi lặp lại. Hầu hết mọi hoạt động liên quan đến bàn tay và cổ tay (bao gồm dệt và cắt tóc) đều có thể gây đau cổ tay vô hiệu nếu được thực hiện với lực và tần suất nhất định.
- Một số bệnh hoặc tình trạng. Mang thai, tiểu đường, béo phì, viêm khớp dạng thấp và bệnh gút có thể làm tăng nguy cơ mắc hội chứng ống cổ tay.
4. Phòng ngừa bệnh đau cổ tay
Không thể ngăn chặn các sự kiện không thể đoán trước thường gây ra chấn thương cổ tay, nhưng những mẹo cơ bản sau có thể cung cấp một số biện pháp bảo vệ:
- Xây dựng sức mạnh cho xương. Cung cấp đủ canxi, 1.000 miligam mỗi ngày đối với hầu hết người lớn và ít nhất 1.200 miligam mỗi ngày đối với phụ nữ trên 50 tuổi, có thể giúp ngăn ngừa gãy xương.
- Tránh té ngã. Ngã khi đưa tay ra ngoài là nguyên nhân hàng đầu của hầu hết các chấn thương ở cổ tay. Mang giày dép thích hợp để giúp ngăn ngừa ngã. Loại bỏ những rủi ro trong ngôi nhà của bạn. Làm bừng sáng không gian sống. Đặt các thanh vịn trong phòng tắm và tay vịn cầu thang, nếu cần.
- Mặc đồ bảo hộ cho các hoạt động thể thao. Đeo thiết bị bảo vệ cổ tay cho các hoạt động có nguy cơ cao, chẳng hạn như bóng đá, trượt tuyết và trượt patin.
- Chú ý đến công thái học. Nếu bạn dành nhiều thời gian làm việc trên bàn phím, hãy thường xuyên nghỉ giải lao. Khi gõ, giữ cổ tay của bạn ở vị trí trung tính, thư giãn. Bàn phím công thái học và phần tựa cổ tay bằng bọt hoặc gel có thể hữu ích.
Nguồn tham khảo: