Ngừng tim đột ngột là gì?
Ngừng tim đột ngột (Sudden cardiac arrest – SCA) là tình huống mất chức năng tim xuất phát từ các bệnh tim mạch. Như bệnh mạch vành, bệnh cơ tim, tim bẩm sinh, rối loạn nhịp tim.
Bệnh nhân đột nhiên ngã quỵ, tim ngừng đập, máu ngừng tưới cho não và các cơ quan trong cơ thể. Kết quả chỉ trong 2 giây, bệnh nhân ngừng thở và không bắt được mạch – đó là cơn ngừng tim đột ngột.
Ngừng tim đột ngột xảy ra khi tim ngừng đập và quá trình tuần hoàn máu bình thường đến não và đi các cơ quan trong cơ thể bị dừng lại. Khi hệ thống điện của tim bị sự cố, có thể gây loạn nhịp, hoặc nhịp tim đập không bình thường. Khiến nạn nhân lâm vào tình huống đặc biệt nguy hiểm.
Cấp cứu ngừng tim cần thực hiện sớm, tại chỗ. Vì chỉ sau khoảng 4 phút ngừng tuần hoàn não sẽ xuất hiện những tổn thương không hồi phục. Lúc đó các biện pháp cấp cứu thường sẽ không mang lại kết quả.
Nguyên nhân gây ngừng tim đột ngột
Như đã nói ở trên, ngừng tim đột ngột là sự mất chức năng tim xuất phát từ những bệnh tim mạch bao gồm:
Bệnh cơ tim
Là một tình trạng trong đó cơ tim trở nên dày hoặc to ra bất thường. Cơ tim không được cung cấp đủ lượng máu trong một thời gian dài khiến nó có thể ngừng bơm máu.
Suy tim
Là tim không thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu về chất dinh dưỡng và oxy cho các cơ quan và mô. Việc giảm lượng máu bơm vào tim dẫn đến không đủ để lưu thông máu trở lại tim từ phổi và các bộ phận khác của cơ thể.
Bệnh động mạch vành
Máu được cung cấp cho cơ tim thông qua hệ thống động mạch vành. Bệnh động mạch vành xuất hiện khi một hoặc nhiều nhánh của động mạch vành bị hẹp hay bị tắc. Dẫn đến mạch vành không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu oxy cho cơ tim.
Hội chứng Brugada
Một chứng rối loạn nhịp tim hiếm gặp được đặc trưng bởi sự gián đoạn, ảnh hưởng đến hệ thống điện tim. Triệu chứng dễ nhận thấy nhất của hội chứng Brugada là nhịp tim không đều. Thường chỉ được phát hiện thông qua điện tâm đồ. Nếu không được điều trị thì có thể dẫn đến ngừng tim đột ngột.
Hội chứng Marfan
Đây là một rối loạn mang tính di truyền ảnh hưởng đến các mô liên kết được tìm thấy trên khắp cơ thể như tim và mạch máu, mắt, hệ thống xương… Các mô liên kết bị mất tính đàn hồi và trở nên yếu, khiến van tim yếu, phì đại động mạch chủ, tăng nhãn áp, tràn khí màng phổi, dị tật xương…
Bệnh tim bẩm sinh
Nếu người mẹ mắc bệnh đái tháo đường trong khi mang thai hoặc dùng một số thuốc trong thời kỳ mang thai, thì đứa trẻ có nguy cơ mắc bệnh tim bẩm sinh cao hơn.
Đau tim
Nếu một bệnh nhân đã bị đau tim trước đó thì dễ bị ngưng tim hơn. Sáu tháng đầu tiên sau cơn đau tim là rất quan trọng, vì đây là khoảng thời gian dễ bị ngừng tim đột ngột nhất.
Bất thường ở mạch máu
Ở những người trẻ tuổi, những bất thường về mạch máu ở động mạch và động mạch chủ có thể xuất hiện. Trong hoạt động thể dục cường độ cao, adrenaline được giải phóng, gây ra tình trạng ngừng tim đột ngột khi có những bất thường.
Bệnh van tim
Nếu một hoặc nhiều van tim bị hư hỏng, nó có thể làm gián đoạn dòng máu chảy qua tim. Điều này có thể làm cho máu được bơm mạnh hơn để ép máu đi qua các động mạch. Nếu van tim không đóng đúng cách, nó sẽ để máu rò rỉ ngược trở lại, gây ra ngưng tim đột ngột.
Các loại thuốc điều trị bệnh tim
Một số loại thuốc gây ra sự thay đổi đáng kể về lượng magie và kali trong máu, có thể đe dọa tính mạng. Đây cũng là một trong những nguyên nhân có thể làm tăng nguy cơ làm tim ngừng đột ngột.
Dấu hiệu của ngừng tim đột ngột
Các dấu hiệu của ngừng tim đột ngột bao gồm:
- Mắt trợn ngược.
- Mất ý thức.
- Khó thở.
- Người tái nhợt.
- Không có mạch đập.
Nạn nhân nằm bất động, lay hỏi cũng không đáp ứng, khuôn mặt tím tái, ngưng thở. Không nghe được tiếng tim, sờ động mạch cảnh, động mạch bẹn, động mạch cánh tay không nghe tiếng đập.
Cấp cứu cho người ngừng tim đột ngột như nào?
Trường hợp nạn nhân bị ngưng tim, ngưng thở đột ngột, trong điều kiện nhanh nhất có thể cần cung cấp được máu cùng với oxy đến cho tế bào não. Nhất là trong vòng 5 phút đầu kể từ lúc ngừng tim. Nên gọi cấp cứu ngay, trong khi chờ cấp cứu nên tiến hành thủ thuật hồi sức tim phổi (CPR). CPR là sự kết hợp của các thủ thuật ấn ngực và hô hấp nhân tạo bằng miệng.
Quy trình ép tim lồng ngực bằng thủ thuật ấn ngực
Các bước ép tim trong lồng ngực được tiến hành như sau:
- Bước 1: Người cấp cứu đặt nạn nhân nằm ngửa trên một mặt phẳng. Nếu đang nằm sấp thì cẩn thận lật người bệnh lại. Nếu nghi ngờ bệnh nhân có chấn thương cột sống cổ thì cố gắng lật cả người cùng lúc.
- Bước 2: Mở miệng nạn nhân, dùng gạc móc hết đờm dãi, dị vật. Lấy răng giả nếu có. Nhanh chóng nới rộng quần áo của bệnh nhân.
- Bước 3: Quỳ ngang với tim nạn nhân. Một bàn tay đặt lên chính giữa 1/3 dưới của xương ức người bệnh. Bàn tay kia đặt lên trên mu bàn tay trước, các ngón tay xen kẽ và cùng chiều nhau. Dùng sức nặng toàn thân ép xuống lồng ngực nạn nhân liên tục, đều đặn sao cho lồng ngực phải lún xuống từ 4 – 5cm. Có thể dùng nắm tay đấm mạnh lên 1/3 dưới xương ức của nạn nhân 5 lần liên tiếp để làm thức tỉnh tim.
- Bước 4: Sau đó nhấc tay lên tiếp tục nhịp ép thứ hai, tốc độ ép tối ưu đối với người lớn là 100-120 lần/phút. Trẻ em: 100 lần/phút; trẻ sơ sinh: 100-140 lần/phút. Với mỗi nhịp ép tim đúng kỹ thuật sẽ phải bắt được động mạch nảy.
Quy trình hô hấp nhân tạo – thổi ngạt
Cùng với việc ép tim trong lồng ngực, người thực hiện cấp cứu cho nạn nhân cũng cần khai thông đường thở và thổi ngạt cho nạn nhân:
- Bước 1: Quỳ ngang đầu nạn nhân, một tay đặt dưới cằm đẩy ra trước và lên trên, một tay đặt lên trán và giữ cho đầu ngửa tối đa.
- Bước 2: Dùng ngón tay bịt mũi nạn nhân. Ngửa cổ hít một hơi thật sâu sau đó áp miệng vào miệng nạn nhân thổi mạnh và sâu. Thổi chậm trong vòng 1 giây đủ để thấy lồng ngực nhô lên.
- Bước 3: Cần thổi 2 nhịp liên tiếp để đánh giá xem đường thở của người bệnh có thông suốt không. Nếu không thấy lồng ngực nâng lên nhẹ thì cần mở miệng để kiểm tra có dị vật hay không. Tần số thổi ngạt: Người lớn: 15 – 20 lần/phút; trẻ em: 20 – 25 lần/phút; trẻ sơ sinh: 30 – 40 lần/phút.
- Bước 4: Hai động tác ép tim và thổi ngạt cần được thực hiện xen kẽ nhau một cách nhịp nhàng theo các chu kỳ hồi sinh tim phổi. Duy trì thực hiện cho đến khi tim đập trở lại và nạn nhân tự thở được.
- Bước 5: Luôn theo dõi sắc mặt, đồng tử, mạch đập của nạn nhân trong suốt quá trình thổi ngạt. Nếu nạn nhân đã tự thở trở lại, đặt nạn nhân nằm thoải mái, đắp ấm. Tiếp tục theo dõi mạch, huyết áp, toàn trạng cho đến khi hoàn toàn ổn định.
Khi nào cần gặp bác sĩ
Bài viết đã cung cấp cho bạn thông tin cơ bản về trường hợp ngừng tim đột ngột. Hy vọng giúp bạn có thể bổ sung kiến thức nhằm phát hiện được bệnh sớm. Cũng như biết phương cách cấp cứu cho những người xung quanh. Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Không thể bằng lời khuyên của bác sĩ chuyên khoa. Nếu bạn đang có các dấu hiệu trên hãy đến ngay các cơ sở y tế gần nhất để thăm khám và điều trị kịp thời bạn nhé.
Các bài viết liên quan
- Cách phân biệt cơn đau tim và ngừng tim đột ngột
- Bảng giá dịch vụ Viện Tim TPHCM – Thông tin chi tiết
- 5 bệnh viện khám chữa bệnh Tim mạch tốt nhất ở TP.HCM
Nguồn tham khảo: Tổng hợp