Cam – loại quả hay dùng để uống. Quả Cam có vị ngọt, chua, tính mát, có tác dụng giải khát, sinh tân dịch, mát phổi, thanh nhiệt, tiêu đờm và lợi tiểu. Cùng Medplus tìm hiểu rõ hơn về dược liệu này nhé!
Thông tin cơ bản
Tên tiếng việt: Cam chua, Toan đăng
Tên khoa học: Citrus sinensis (L.) Osbeck
Họ: Rutaceae
Đặc điểm cây
Cây nhỡ, cao vài mét. Thân nhẵn không gai hoặc có ít gai. Cành non hơi có cạnh.
- Lá mọc so le, phiến dai, hình trái xoan, dài 5-10 cm, rộng 2,5 – 5 cm, gốc thuôn, đầu nhọn, mép nguyên, hơi khía tai bèo ở phần đầu lá, gân lá nổi rõ ở mặt dưới; cuống lá hơi có cánh.
- Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành chùm nhỏ gồm 6-8 hoa màu trắng; lá bắc hình mũi mác; đài hình dấu, 5 răng tròn dính nhau ở nửa phần dưới; tràng gồm 5 cánh thuôn rời nhau; nhị nhiều, ngắn hơn cánh hoa, dính nhau không đều; bầu hình cầu.
- Quả hình cầu, khi chín màu vàng da cam, vỏ khó bóc, có nhiều múi chứa tép vị chua, ngọt; hạt hình quả lê.
- Mùa hoa: tháng 1-2, mùa quả, tháng 10 – 12.
Phân bố
Cam được trồng phổ biến ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới như châu Á, châu Mỹ, châu Phi và cả châu Âu. Là một loại cây ăn quả quan trọng, qua quá trình trồng trọt, người ta đã lai tạo ra nhiều giống cam có chất lượng cao và thích nghi với nhiều vùng trồng khác nhau.
Việt Nam có thể được coi là một trong những trung tâm đa dạng cao với nhiều giống cam bản địa quý như cam Bố Hạ – cam sành ở Bắc Giang, cam bù ở Hà Tĩnh, cam Vinh ở Nghệ An, cam xã Đoài ở Nghi Diên, Nghệ An, cam Bắc Quang ở Hà Giang…
Bộ phận dùng
Quả, gồm dịch quả và vỏ quả. Hoa và lá.
Thành phần hóa học, tính vị
Thành phần hoá học
- Dịch quả chứa đường, acid, tinh dầu.
- Vỏ quả có pectin, flavonoid, tinh dầu, với thành phần là d – iimonen (có thể tới 90%), citral, methyl ester của acid antranilic.
- Hạt có dầu béo, coumarin, limonin.
- Hoa cam chứa tinh dầu trong đó có nhiều thành phần tan trong nước, acid phenylacetic và methyl antranilat.
Hàm lượng chất dinh dưỡng
Giàu dinh dưỡng và khoáng chất. Cam chứa nhiều vitamin C, Ca, P, K, -caroten, acid citric va aureusidin… rất có ích cho cơ thể.
Tính vị, công năng
- Quả cam vị ngọt, chua, tính mát, có tác dụng giải khát, sinh tân dịch, mát phổi, thanh nhiệt, tiêu đờm và lợi tiểu.
- Vỏ quả có vị cay, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng tiêu đờm, thông ứ trệ, giúp tiêu hóa giống như vỏ quýt.
- Vỏ cây có vị ngọt, hơi the, tính mát, có tác dụng hạ khí đầy, điều hòa tỳ vị.
Công dụng
Theo Y học cổ truyền:
- Lá cây: nước hãm để bổ dạ dầy (kiện vị), chữa sốt, khó tiêu, nôn. Dịch lá non chữa tai chẩy nước vàng, hoặc chảy ra máu, mủ.
- Hoa: nước hãm uống để dịu thần kinh, nước cất từ hoa bão hòa tinh dầu gọi là nước cất hoa cam đùng để pha chế thuốc theo đơn.
- Vỏ quả: nước hãm kích thích ăn ngon miệng, và tiêu hóa tốt làm dịu đau dạ dầy, đầy bụng, ợ chua. Vỏ quả tươi sát vào da mặt để chữa mụn trứng cá. Nước sắc uống để kích thích tiết mật, tăng nhu động ruột, chống táo bón, lợi trung tiện.
- Dịch quả: giải nhiệt, trị sốt, cảm cúm, ho. Ở Ấn Độ, dịch quả được dùng cho người bị đau mật, tiêu chảy ra mật và để khử độc. Chỉ ăn toàn cam trong 3 ngày có tác dụng như uống một liều thuốc tẩy độc cơ thể.
Theo Y học hiện đại:
1. Làm đẹp da
- Nước cốt cam ngoài việc uống trực tiếp ra, còn có thể dùng làm sạch làn da, bằng cách dùng khăn lau mặt ngâm nước cam rồi chà xát da mặt.
- Hạt cam có thể dùng làm mặt nạ: múc 2 muỗng hạt cam cho vào máy xay nhuyễn, hòa lẫn với nước cất chế thành mặt nạ dạng hồ, dùng đắp mặt giúp nâng cao sức đề kháng của các mao mạch làn da, đạt mục đích co, se niêm mạc và da.
2. Trị phong thấp
Hạt cam phơi khô bằng râm mát cho vào chảo rang, sau đó tán nhuyễn, hòa uống với nước đun sôi để nguội giúp điều trị phong thấp.
3. Nhiều chứng bệnh như đau đầu xây xẩm mặt mày , căng tức ngực sườn , bụng đầy thực tích, miệng khát họng đau, ho khạc nhiều đàm…
Dùng cúc hoa rửa sạch, hãm với nước sôi, để nguội. Cam tươi vắt lấy nước cốt, thêm vào nước cúc hoa thì dùng. Thức uống này sinh tân giải khát, thanh nhiệt giải độc, sơ tán phong nhiệt, khai vị tiêu thực, lý khí tan đàm.
4. Công dụng của vỏ Cam
- Vỏ quả hàm lượng caroten nhiều, 0,93 – 1,95% tinh dầu, có thể dùng làm thuốc kiện tỳ và điều tiết hương thơm. tác dụng khoan hung giáng khí, chữa ho, tan đờm… có hiệu nghiệm với viêm phế quản mạn tính.
- Uống nước vỏ cam nấu chín có tác dụng làm tăng nhu động ruột, chống bệnh táo bón.
- Vỏ quả phơi khô, sau đó cho vào túi thơm, treo trong phòng ngủ, nhà bếp hoặc tủ quần áo. Có tác dụng kích thích ngủ ngon giấc, đuổi muỗi, làm sạch không khí.
Bài thuốc có cam
Chữa phù sau khi đẻ: Vỏ thân cây cam dùng riêng, hoặc phối hợp với vỏ thân cây bưởi và vỏ thân cây chân chim, mỗi vị 12g sắc uống trong ngày.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo.
- Người bệnh không tự ý áp dụng.
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
Nguồn: Tracuuduoclieu
Các nguồn tổng hợp uy tính.