Cây Bàng luôn được xem là dược liệu quý trong Y học với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về đặc điểm của dược liệu này. Hôm nay medplus xin giới thiệu đến bạn đọc các công dụng cũng như bài thuốc tiêu biểu từ loại dược liệu này nhé!
Thông Tin Dược Liệu
Tên tiếng Việt: Cây Bàng, Quang lang, Bàng biển.
Tên khoa học: Terminaliacatappa
Họ: Bàng – Combretaceae

1. Đặc điểm thực vật
Cây Bàng là cây tán lá rộng thường được trồng để lấy bóng mát. Bàng có thân cây to, có thể cao đến 25 mét, cành cây mọc vòng làm cho tán cây xòe rộng trông giống như một cái lọng.
Lá cây to có hình thìa, đầu lá tròn, mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông mịn màu hung nhạt. Phiến lá có thể dài đến 20 – 30 cm, rộng khoảng 10 – 13 cm.
Hoa Bàng mọc thành nhiều bông dài khoảng 15 – 20 cm, trên cán bông có nhiều lông mịn. Quả hình bầu dục, nhẵn, dẹt ở 2 bên rì quả, phình to ở giữa, đầu quả hơi nhọn. Quả dài khoảng 4 cm, rộng 3 cm, dày khoảng 15 mm, bên trong chứa cơm màu vàng đỏ, có xơ. Hạt Bàng rộng khoảng 15 mm, bên trong có nhân trắng, chứa nhiều tinh dầu đặc trưng. Mùa quả vào tháng 8 – 10.
2. Bộ phận dùng
Người ta thường dùng lá, vỏ và hạt.
3. Phân bố
Nhiều tài liệu cho rằng cây Bàng là cây được di thực ở đảo Moluques về nước ta. Bàng mọc hoang và được trồng ở khắp nơi trên nước ta để lấy bóng mát. Một số nơi dùng Bàng để ứng dụng làm dược liệu chữa bệnh.
4. Thu hái – sơ chế
Dược liệu cây Bàng có thể thu hái quanh năm.
Tuy nhiên, về mặt nguyên liệu thì tinh dầu Bàng cho năng suất thấp vì việc tạc nhân Bàng ra rất vất vả. Từ 100 g hạt Bàng khô chỉ tách được 23 g nhân.
5. Bảo quản
Bảo quản dược liệu ở nơi thoáng mát, khô ráo, tránh nơi có độ ẩm cao.
Công dụng và Liều dùng
1. Thành phần hóa học
Lá và vỏ cây chứa tanin: vỏ thân chứa từ 25-35% tanin pyrogalic và tanin catechic. Vỏ cành chứa 11% tanin.
Nhân hạt chứa 50% dầu béo màu vàng nhạt hay lục nhạt, vị dễ chịu, giống như dầu hạng nhân, ăn được. Tuy nhiên nhân chỉ chiếm 10% toàn quả cho nên cuối cùng toàn quả chỉ chứa chừng 5% dầu béo, việc tách nhân lại đòi hỏi nhiều công sức, chưa cơ giới hóa được cho nên đến nay việc khai thác dầu hạt cây bàng chưa được đặt ra. Một số tính chất của dầu nhân hạt bàng đã được nghiên cứu kết quả như sau: Tỷ trọng 0,917, chỉ số khúc xạ ở 35°C là 1,4660, độ đông đặc + 1°C, chỉ số axit 2,94, chỉ số xà phòng hóa 0,38, axit toàn phần tách được ở dạng đặc, màu vàng nhạt hay trắng, phần axit đặc chiếm tới 36%. Do chỉ số iốt thấp và do không cho phản ứng hexabromua cho nên người ta có thể kết luận dầu bàng không có glyxerit linoleic và thuộc loại dầu không khô.
2. Tính vị và Quy Kinh
Lá cây Bàng có tính mát. Vỏ cây và vỏ có tác dụng làm săn da và niêm mạc da. Hạt Bàng vị béo, vị ngon.
3. Tác dụng dược lý
– Theo Đông Y
Lá được sử dụng để chữa cảm sốt, chữa lỵ, tê thấp và làm ra mồ hôi.
Xào nóng hoặc dùng tươi để đắp và chườm và nơi đau nhức.
Búp non được phơi khô, tán thành bột mịn dùng rắc lên vùng da bị mụn, trị sâu quảng, sắc nước đặc có thể dùng để trị và phòng ngừa sâu răng.
Dùng nhựa non trộn với dầu hạt bông và nấu chín có tác dụng chữa hủi.
Hạt nấu uống có thể điều trị tiêu chảy ra máu, trĩ chảy máu.
– Theo nghiên cứu dược lý hiện đại
Cao vỏ thân cây bàng (bỏ lớp vỏ đen bên ngoài) có tác dụng lợi tiểu, cường tim làm săn. Cao methanol có tác dụng giảm co thắt ruột thỏ cô lập.
Lá được dùng làm thuốc chữa cảm sốt, làm ra mồ hôi, chữa tê thấp và lỵ.
Búp non phơi khô tán bột rắc trị ghẻ, trị sâu quảng, sắc đặc ngậm trị sâu răng.
Dùng tươi, xào nóng để đắp và chườm nơi đau nhức.
Vỏ thân sắc uống trị lỵ và tiêu chảy, rửa vết loét, vết thương.
Nhựa lá non trộn với dầu hạt bông và nấu chín là một thứ thuốc để chữa hủi. Hạt nấu uống để trị tiêu chảy ra máu.
4. Công Dụng
Một số nơi người dân dùng vỏ Bàng để sắc nước uống để chữa lị, tiêu chảy và rửa, vệ sinh các vết thương, vết loét ngoài da.
Lá dùng để sắc nước uống chữa cảm sốt, làm ra mồ hôi. Giã nát lá tươi hoặc xào nóng để chườm và đắp vào các nơi đau nhức trên đau nhức.
Hạt dùng để điều trị tiêu chảy, ép hạt dùng ép lấy dầu, dùng ăn hoặc dùng trong công nghiệp.
5. Cách dùng – liều lượng
cây Bàng có thể dùng uống trong và giã nát đắp bên ngoài. Có thể dùng độc vị hoặc dùng kết hợp với các loại dược liệu khác.
Liều dùng sử dụng khuyến cáo: 12 – 15 g.
Các bài thuốc tiêu biểu từ Dược Liệu

1. Chữa cảm sốt, làm ra mồ hôi:
Búp hoặc lá cây bàng non, lá hương nhu, cúc tần, mỗi vị 10 g sắc uống.
2. Chữa ghẻ và sâu quảng:
Búp bàng non, phơi khô, tán thành bột mịn, rắc.
3. Chữa đau nhức, tê thấp:
Búp cây bàng non dùng tươi, xào nóng chườm vào chỗ đau.
4. Chữa sâu răng, viêm quanh răng:
Búp non hoặc vỏ thân bàng sắc đặc. vỏ thân có thể ngâm rượu, ngậm, ngày 3 lần.
5. Chữa mụn bọc sưng đỏ, đau
Dùng lá cây Bàng giã nát, đun sôi, chờ đến khi nguội thì dùng đắp lên vùng da cần điều trị mụn. Để yên khoảng 15 – 20 phút sau đó rửa sạch bằng nước ấm.
6. Chữa lỵ, ỉa chảy và các vết loét
Sử dụng 12 – 15 g búp Bàng non, sắc với 200 ml nước, dùng uống. Khi uống có thể cho thêm đường cho dễ uống.
7. Chữa viêm họng, đau họng
Sử dụng 7 – 10 lá Bàng non giã nát cùng 1/4 thìa cà phê muối hạt. Cho thêm 250 ml nước, khuấy đều, lọc phần nước cốt, bỏ bã dùng súc miệng kỹ, cách 4 tiếng 1 lần.
8. Chữa chàm ở trẻ em
Cách 1: Đun nước lá Bàng dùng tắm cho bé, liên tục trong vài ngày sẽ khỏi.
Cách 2: Sử dụng búp Bàng non, rửa sạch, ngâm nước muối, sau đó giã nát, thêm vài hạt muối tình. Lọc lấy phần nước cốt bôi vào vùng da bị chàm.
9. Chữa các bệnh phụ khoa
Sử dụng một lượng lá bàng vừa đủ, khoảng 10 – 15 lá, đun sôi với 1 lít nước cùng 3 thìa cà phê muối biển. Đun kỹ trong 30 phút, dùng rửa vùng kín. Mỗi tuần thực hiện 3 – 5 lần.
10. Chữa đau dạ dày
Sử dụng một nắm lá bàng non đun sôi cùng 2 lít nước. Sau đó vớt bỏ bã đi, dùng uống thay nước hàng ngày.
11. Điều trị bệnh trĩ
Sử dụng lá cây Bàng rửa sạch, thái nhỏ, đun lấy nước dùng ngâm rửa hậu môn chừng 15 – 20 phút.
Lại dùng Thiên lý, rửa sạch, giã nhỏ, thêm chút nước muối sinh lý, giã nát, vắt lấy nước cốt, tẩm vào băng gạc. Sau đó đắp băng vào hậu môn, để yên đến sáng. Thực hiện mỗi ngày một lần, liên tục trong một tháng.
Kiêng kị
- Tuyệt đối không dùng dược liệu này cho những người mắc các bệnh do hàn hay có huyết hàn.
- Cần cẩn trọng khi dùng dược liệu chế thành thuốc nhỏ mắt điều trị viêm kết mạc. Bởi thực hiện bài thuốc này ở nhà sẽ không đảm bảo vô khuẩn và rất dễ gây ra tình trạng bội nhiễm.
Lưu ý
- Ngoài ra, người bệnh không nên tự ý sử dụng hoàng đằng chân vịt tại nhà. Trước khi sử dụng dược liệu này điều trị, người bệnh nên đến bệnh viện thăm khám và tham vấn ý kiến của bác sĩ. Đồng thời, dược liệu này không thể thay thế cho thuốc chữa bệnh mà chỉ có tác dụng hỗ trợ điều trị, tuyệt đối không nên sử dụng hoàng đằng chân vịt như phương pháp điều trị duy nhất và ngưng sử dụng thuốc.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Dược Liệu cũng như một số bài thuốc hay về vị thuốc này nhé !
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn
Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam