Site icon Medplus.vn

Cây Găng Vàng-“Khám phá” những công dụng chữa bệnh hiệu quả

Cây găng vàng thuộc loại cây ưa sáng và chịu hạn, thường mọc trên các đồi cây bụi, truông gai và bờ nương rẫy. Cây có nhiều công dụng hữu ích cho đời sống hằng ngày như dùng giặt quần áo, và đặc biệt là chữa các loại bệnh như: Chữa kiết lỵ (vỏ, cành lá non), giun (rễ), giảm đau, tiêu sưng… Hãy cùng Medplus tìm hiểu những thông tin thú vị về loại dược liệu này nhé! 

A. Thông tin về cây Găng vàng

Tên gọi khác: Găng cơm, Găng lá nhỏ, Cẩm xà lặc, Găng cốm, Găng hoa nhỏ, Căng cườm, Nam càng

Tên khoa học: Canthium parvifolium Roxb.

Tên đồng nghĩa: Canthium horridum Benth.

Họ: Rubiaceae (Cà phê)

1. Đặc điểm về cây

  • Cây găng vàng thuộc loại cây nhỏ hay cây nhỡ, cao khoảng 3 – 4m.
  • Thân cành mảnh, mọc đứng, có 4 cạnh. Cành non có lông màu nâu, cành già tròn nhẵn, có gai đứng hoặc ngang ở kẽ lá.
  • Lá có hình bầu dục, gốc thuôn, đầu nhọn, dài 1,2 – 5cm, rộng 0.6 – 3cm, mặt trên nhẵn màu lục sẫm, mặt dưới nhạt có lông dày ở các gân, lá kèm nhọn, có lông, cuống lá ngắn.
Hoa cây găng vàng
  • Cụm hoa mọc ở kẽ lá tạo thành chuỳ. Hoa màu vàng nhạt, vàng lục hoặc trắng, đài 5 có ống ngắn, tràng 5 có ống nhẵn ở mặt ngoài, có lông ở họng, nhị 5, chỉ nhị ngắn dính ở họng tràng, bầu có 2 ô, mỗi ô 1 noãn.
Quả cây găng vàng
  • Quả hạch, gần hình cầu, nhẵn, khi chín chuyển sang màu đen.
  • Mùa hoa và quả: Tháng 4 – 8

2. Phân bố, thu hái và chế biến

Hình ảnh cây găng vàng
  • Ở Việt Nam, có 10 loài trong khoảng 230 loài Chi Canthium Lam, phân bố rộng rãi từ vùng ôn đới ấm đến vùng cận nhiệt đới và nhiệt đới.
  • Cây găng vàng chủ yếu mọc ở các tỉnh vùng ven biển, tập trung từ các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị vào đến Vũng Tàu – Côn Đảo. Bên cạnh đó, loài này cũng phổ biến ở Ấn Độ, Srilanca và Malaysia.
  • Cây găng vàng ưa sáng và chịu hạn, thường mọc trên các đồi cây bụi, truông gai và bờ nương rẫy. Cây sống được trên nhiều loại đất, kể cả đất pha cát vùng ven biển.
  • Ra hoa kết quả nhiều hàng năm, chưa quan sát được cây con mọc từ hạt.

3. Bộ phận dùng

Chủ yếu sử dụng rễ, lá và vỏ cây,

4. Thành phần hóa học

Toàn cây găng vàng có chứa các chất như alcaloid và saponin.

5. Tính vị và công năng

  • Tính vị: Vỏ cành, vỏ thân cây găng vàng có vị đắng, chát.
  • Công năng: Có tác dụng làm săn se, tiêu sưng, giảm đau, tan máu ứ. Rễ cây có tác dụng lợi thuỷ, tiêu thũng, chỉ thống, còn có tác dụng diệt giun sán (trong tài liệu nước ngoài).

B. Công dụng và liều dùng

1. Nhân dân thường dùng quả găng vàng để giặt quần áo, tơ lụa không chịu được kiềm của xà phòng.

2. Quả chín ăn được nhưng vỏ quả rất đắng.

3. Vỏ thân, vỏ cành (nếu là cành non có thể dùng cả vỏ lẫn lõi) được dùng chữa kiết lỵ. Liều dùng hằng ngày là 12 – 20g dược liệu, phơi khô thái nhỏ sắc với 200ml nước còn 50ml. uốոg trong ngày.

4. Vỏ thân cây găng vàng ngâm rượu, đem xoa bóp dùng như vị huyết giác với tác dụng giảm đau, tiêu sưng, chữa đau nhức cơ thể do lao động nặng nhọc hay bị thương tụ máu. Còn có thể dùng lá tươi giã nát đắp ngoài.

5. Vỏ rễ phối hợp với rễ cây vải trắng, sắc nước uống chữa ho ra máu, ngộ độc.

6. Ở Malaysia và Indonesia, thân và lá găng vàng chữa vết thương, bệnh về mắt, là thuốc dùng cho phụ nữ sau khi đẻ.

7. Ở Philippin, nước sắc của lá và vỏ thân găng vàng là thuốc điều kinh.

8. Ở Ấn Độ nước sắc của lá và rễ chữa băng huyết (flux).

9. Ở Trung Quốc, rễ găng vàng chữa vàng da.

Một số bài viết khác về các dược liệu có công dụng giảm đau tương tự như:

Giảm Đau, Giảm Viêm nhanh chóng với “thần dược” ĐẠI BI

Cốc tinh thảo – Thần dược thông tiểu, giảm đau hiệu quả

Lời kết

Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về cây Găng vàng cũng như một số công dụng hay về loại dược liệu này!

Lưu ý:

  1. Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
  2. Người bệnh không tự ý áp dụng
  3. Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng

Nguồn tham khảo

Tracuuduoclieu.vn và các nguồn uy tín khác.

Exit mobile version