Khế, loài cây gắn liền với nên văn hoá cũng như đời sống của dân ta. Ngoài công dụng chê bóng mát, nguyên liệu nấu ăn,… Cây Khế còn là được xem là một cây dược liệu với nhiều công dụng chữa bệnh bất ngờ. Con chim “ăn khế trả vàng” còn chúng ta ăn khế thì được gì? Cùng Medplus tìm hiểu nhé!
Thông tin cơ bản
Tên tiếng Việt: Khế chua, Ngũ liễm, Co má phương (Thái), Mạy phường (Tày), Mộc lóc liằng (Dao)
Tên khoa học: Averrhoa carambola L.
Họ: Oxalidaceae (Chua me đất)
Đặc điểm cây
- Khế là cây gỗ cao 4-6m. Lá mọc so le, kép lông chim, dìa lẻ, dài 11-17cm.
- Lá chét gồm 3-5 đôi, nguyên, mềm, hình trứng nhọn, những lá chét ở phía trên lớn hơn đạt tới 8,5cm chiều dài, trên 3,5cm chiều rộng.
- Hoa mọc thành chùm xim dài 3-7cm, ở kẽ lá, màu hồng hay tím nhạt. 5 nhị hữu thụ xen kẽ với 5 nhị thoái hóa. Lá noãn 5 họp thành một bầu thượng 5 ô, mỗi ô chứa 4 noãn.
- Quả mọng có 5 cạnh, vị chua và ngọt.
Nơi sống và thu hái
Có nguồn gốc từ Sri Lanka và được biết đến rộng rãi tại Đông Nam Á. Khế là một loại cây rất dễ dàng phát triển mạnh ở vùng môi trường nhiệt đới.
Các giống thường gặp là khế chua và khế ngọt. Thu hái vỏ, thân, rễ quanh năm. Thu hái hoa và quả theo thời vụ.
Bộ phận dùng
Quả, lá, hoa và vỏ thân, rễ cây.
Thành phần hoá học, tính vị
Thành phần hoá học
Quả khế không chỉ có hàm lượng calo thấp mà còn là nguồn giàu vitamin C, vitamin B.
Ngoài ra, khế cũng chứa một lượng nhỏ các khoáng chất quan trọng như magie, phốt pho, kali, sắt và kẽm.
Tính vị
- Quả có vị chua chát, tính bình, không độc.
- Hoa có vị ngọt, tính bình.
- Vỏ thân và lá có vị chua, chát, tính bình.
Công dụng và những bài thuốc
Công dụng
- Trong nhân dân thường dùng lá giã nhỏ đắp lên những nơi bị lở sơn (sơn ăn). Có thể dùng quả giã lấy nước mà đắp lên. Còn dùng chữa mẩn ngứa, lở loét sưng đau do dị ứng.
- Quả dùng lấy nước ép uống cho mát, chữa bệnh scobut.
- Kinh nghiệm dùng lá khế trong nhân dân chữa sơn lở, dị ứng, lở loét. Lá cả cành non và hoa 100-150g. Nấu sôi 15 phút với 5-6 lít nước, dùng xông và tắm. Lá đã nấu rồi dùng sát lên nơi lở loét. Thường chỉ điều trị 3-4 ngày là khỏi.
Những bài thuốc về Khế
1. Chữa lở loét, mụn nhọt, nước ăn chân:
Nấu nước lá cây khế kết hợp với lá thanh hao, lá long não… làm nước tắm, hoặc nấu nước quả khế rửa chỗ đau hằng ngày, hoặc lấy 1 – 2 quả khế chín, vùi trong tro nóng để vừa ấm rồi áp lên chỗ đau.
2. Chữa dị ứng, mẩn ngứa:
Lấy lá tươi giã nát bôi vào chỗ da nổi mẩn, kết hợp với uống nước sắc vỏ núc nác.
3. Chữa cảm cúm, mình mẩy đau nhức:
Khế chua 3 quả, nướng chín, vắt lấy nước cốt, hòa với 50ml rượu trắng, uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần uống vào lúc không no không đói quá.
4. Chữa viêm họng cấp:
Lá tươi 80 – 100g, thêm ít muối, giã nát, vắt lấy nước cốt, chia 2 – 3 lần để ngậm và nuốt dần.
5. Chữa ho khan, ho có đờm:
Hoa khế (sao với nước gừng) 8 – 12g, cam thảo nam 12g, tía tô 8 – 10g, kinh giới 8 – 10g. Nấu với 750ml nước, sắc còn 300ml, chia làm 2 lần uống trước bữa ăn.
7. Chữa cảm nắng, cảm nóng:
Lá khế bánh tẻ tươi 100g, lá chanh tươi 40g, rửa sạch, giã vắt lấy nước uống. Bã đắp vào thái dương và gan bàn chân. Hoặc lấy một quả khế già chưa chín, nướng qua, sắc nước uống.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo.
- Người bệnh không tự ý áp dụng.
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
Nguồn: Tracuuduoclieu.vn