Site icon Medplus.vn

Cây kim tiền thảo | Dược liệu chuyên trị mụn nhọt

2 kim tien thao - Medplus

Kim Tiền Thảo luôn được xem là dược liệu quý trong Y học với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về đặc điểm của dược liệu này. Hôm nay medplus xin giới thiệu đến bạn đọc các công dụng cũng như bài thuốc tiêu biểu từ loại dược liệu này nhé!

Thông Tin Dược Liệu

1. Đặc điểm dược liệu

Kim tiền thảo là dược liệu dạng thân thảo, sống lâu năm, thân bò sát dưới mặt đất, dài khoảng 1 m.

Lá cây mọc so le gồm 1 – 3 chét, rộng 2 – 4 cm, chiều dài khoảng 2,5 – 4,5 cm. Chét giữa của lá có hình mắt chim, các lá bên có hình bầu dục. Mặt trên lá có màu xanh lục, mặt dưới phủ lông trắng bạc, khi sờ vào có cảm giác mềm mại.

Hoa Kim tiền thảo mọc thành chùm, thường mọc ở nách lá. Tràng hoa hình bướm, màu tía. Hoa màu hồng, mỗi chùm có 2 – 3 hoa.

Quả loại đậu, chiều dài khoảng 14 – 16 mm, bên trong có 4 – 5 hạt nhỏ.

2. Bộ phận dùng

Toàn thân cây Kim tiền thảo đều có thể dùng làm thuốc.

3. Phân bố

Kim tiền thảo là loại thảo dược ở khu vực Đông Nam Á và Hoa Nam, mọc hoang ở vùng núi trung du có độ cao dưới 1000 m. Tại Việt Nam, dược liệu được tìm thấy ở vùng đồi núi như Hà Nội, Lào Cai, Yên Bái, Lạng Sơn, Ninh Bình,…

Hiện nay, dược liệu Kim tiền thảo đã được trồng đại trà nhằm mục đích làm thuốc.

4. Thu hái – Sơ chế

Thời gian thích hợp để thu hái Kim tiền thảo là vào mùa hè. Bởi vì lúc này cây có nhiều lá và hoa.

Sơ chế: Mang dược liệu đi rửa sạch, để ráo nước và phơi khô để dùng.

5. Bảo quản

Bảo quản dược liệu ở nơi kín, khô ráo, tránh ẩm mốc.

Công dụng và Liều dùng

1. Thành phần hóa học

Trong Kim tiền thảo có thành phần hóa học đa dạng như:

2. Tính vị

Theo sách Dược điển nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa xuất bản năm 1985 có ghi: Kim tiền thảo vị ngọt, mặn, tính bình hơi hàn.

3. Qui kinh

Cung theo sách sách Dược điển nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa xuất bản năm 1985, Kim tiền thảo qui vào kinh Can đởm, Thận và Bàng quang.

4. Tác dụng dược lý và chủ trị

Theo y học hiện tại

Theo Đông y

Thường dùng để chữa

5. Cách dùng – Liều lượng

Cách dùng: Sắc thuốc, pha trà, tán thành bột mịn, làm thành viên hoàn hoặc cao loãng,…

Liều lượng: 20 – 40 gram / ngày. Nếu dùng dược liệu tươi, có thể tăng gấp đôi liều lượng.

Các bài thuốc tiêu biểu từ Dược Liệu

1. Trị bỏng

Để điều trị các vết bỏng, dùng Kim tiền thảo tươi, rửa sạch, giã nát đắp trực tiếp lên vùng da tổn thương.

Bài thuốc có tác dụng với bỏng độ 2 và độ 3.

2. Trị quai bị

Dùng Kim tiền thảo tươi rửa sạch, giã nát đắp vào tuyến mang tai bị viêm (quai bị). Sau 12 giờ kể từ lúc đắp thuốc vùng da bệnh sẽ khỏi sưng, đau.

3. Trị sạn đường tiểu

Chuẩn bị:

Dùng các vị thuốc này sắc uống, mỗi ngày một thang.

4. Trị mụn nhọt ghẻ lở

Dùng Kim tiền thảo, Xà tiền thảo tươi phân lượng bằng nhau giã nát, cho thêm rượu, vắt lấy phần nước cốt. Sau đó lấy lông ngỗng chấm thuốc bôi vào mụn nhọt hoặc vùng da bị tổn thương.

5. Trị sỏi đường tiểu do thận hư thấp nhiệt

Chuẩn bị:

Mang các dược liệu trên đi sắc uống.

6. Dùng kim tiền thảo trị sạn mật

Bài thuốc thứ nhất

Chuẩn bị Kim tiền thảo 30 g, Thục địa 6 – 10 g, Chỉ xác (sao vàng) 10 – 15 g, Hoàng tinh 10 g, Xuyên luyện tử 10 g đem sắc uống.

Bài thuốc thứ hai

Dùng Kim tiền thảo 30 g, Trần bì 30 g, Xuyên phá thạch 15 g, Uất kim 12 g, Xuyên quân 10 g (cho vào sau) sắc uống.

7. Trị sỏi đường tiểu

Chuẩn bị:

Mang tất cả các vị thuốc đi sắc uống, mỗi ngày một thang.

8. Trị đường mật viêm không do vi khuẩn

Để điều trị các bệnh về đường mật viêm do vi khuẩn gây ra kèm sốt nhẹ, có thể dùng Kim tiền thảo sắc uống mỗi sáng một lần hoặc nhiều lần trong ngày.

Mỗi lần sắc dùng 10 – 20 – 30 g tùy theo mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng. Thông thường sử dụng liên tục trong 2 – 3 tháng có thể nhận thấy kết quả điều trị.

9. Trị trĩ

Dùng kim tiền thảo 50 g (nếu dùng tươi thì 100 g) sắc uống. Theo nhiều nghiên cứu thì sau 1 – 3 tháng thuốc, búi trĩ sẽ hết sưng và đau.

Bài thuốc có tác dụng cho cả trĩ nội và trĩ ngoại.

Lưu Ý khi sử dụng Dược Liệu để trị bệnh

Một số lưu ý khi dùng cây thuốc như sau:

Một số nghiên cứu cho thấy tính chất dược lý của dược liệu có thể làm tăng tuần hoàn động mạch vành, hạ áp lực động mạch, giảm nhịp tim và tăng lượng oxy đến tim. Tuy nhiên, trong thực tế rất ít khi dược liệu này được sử dụng để điều trị các bệnh cao huyết áp và các vấn đề tim mạch.

Lời kết

Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Dược Liệu cũng như một số bài thuốc hay về vị thuốc này nhé !

Lưu ý

  1. Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
  2. Người bệnh không tự ý áp dụng
  3. Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng

Nguồn: tracuuduoclieu.vn

Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam

Exit mobile version