Cây mè tré thuộc loại cây thảo, thường được sử dụng để chữa một số bệnh phổ biến như: đau dạ dày, chống nôn mửa, có tác dụng khử hàn, táo thấp, tả lỵ, chữa say rượu và giải độc rượu… Hãy cùng Medplus tìm hiểu những thông tin thú vị về loại dược liệu này nhé!
A. Thông tin về cây mè tré
Tên tiếng Việt: Mè tré
Tên khoa học: Alpinia globosa (Lour.) Horan.
Họ: Zingiberaceae (Gừng)
1. Đặc điểm về cây
- Cây mè tré thuộc loại cây thảo, cao khoảng 1 – 1,2m.
- Lá mọc so le với nhau, xếp thành hai dãy đều, hình trái xoan hoặc hình mác, dài 40 – 60cm, rộng 10 – 12cm. Gốc và đầu thuôn, mép hơi có răng và lông mi, hai mặt nhẵn; bẹ lá nhẵn có khía, lưỡi bẹ có lông; cuống lá dài 8cm.
- Cụm hoa mọc ở ngọn dày đặc tạo thành hình tháp kéo dài, bao bọc bởi nhiều lá bắc dài, lá bắc con rất nhỏ, thường tiêu giảm thành vảy, hoặc không có. Mỗi nhánh của cụm hoa mang 4-8 hoa màu trắng có vằn tía. Đài hình trụ có 3 răng tròn ngắn.
- Quả mọng, hình cầu, bên trong chứa từ 5 – 7 hạt màu xám.
- Mùa hoa quả: Tháng 4-8.
2. Phân bố, thu hái và chế biến
- Có khoảng 250 loài Chi Alpinia Roxb phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á. Một số loài có ở đảo Solomon, Fiji, Samoa và Australia. Trong đó, riêng ở vùng Đông – Nam Á có tới gần 10 loài được dùng làm thuốc (Halijah Ibrahim, 2001).
- Chi Alpinia Roxb ở Việt Nam có 25 loài, trong đó nhiều loài được dùng làm thuốc giống như ở các nước trong khu vực và Trung Quốc.
- Cây mè tré chỉ thấy phân bố ở một số tỉnh Nam Trung Quốc và Bắc Việt Nam như Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Yên Bái, Lào Cai, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình…
- Đây là loại cây ưa ẩm, có thể hơi chịu bóng, thường mọc ở ven rừng, đặc biệt là dọc theo hành lang ven suối, ở độ cao từ 300 đến 800m hoặc hơn.
- Cây mọc thành từng khóm lớn có hoa quả nhiều hàng năm, nhưng thường chỉ thấy trên các nhánh đã trưởng thành được khoảng một năm.
- Quả khi chín sẽ dễ rụng, đôi khi cũng là thức ăn của các loài bò sát hay động vật gặm nhấm.
- Nguồn mè tré ở Việt Nam tương đối phong phú. Tuy nhiên, lượng khai thác hàng năm mới chỉ được sử dụng ở các địa phương.
- Cây trồng được bằng hạt hay bằng các nhánh con.
3. Bộ phận dùng
Bộ phận được người dân sử dụng chính đó là quả của cây mè tré.
4. Thành phần hóa học
- Toàn cây mè tré có chứa acid chlorogenic và hợp chất Flavonoit.
- Lá có K nitrat.
- Quả và thân rễ có tinh dầu.
5. Tính vị và công năng
- Tính vị: Vị cay, tính ấm, vào các kinh tâm, tỳ, thận.
- Công năng: Có tác dụng ôn bổ tỳ thận.
B. Công dụng và liều dùng
Mè tré (quả khô bỏ vỏ) được dùng làm thuốc như ích trí nhân của Trung Quốc (Alpinia oxypiriylla), để chữa khó tiêu, tiêu chảy, di tinh, đái nhiều về đêm.
C. Bài thuốc từ cây mè tré
1. Chữa thận hư, di tinh, ban đêm đái nhiều:
- Mè tré, hoài sơn, ô dược, lượng bằng nhau.
- Tán bột, mỗi lần uống 12g, ngày 2-3 lần, dưới dạng bột hoặc viên.
2. Chữa đau bụng, tiêu chảy:
- Mè tré 12g; Thanh mộc hương, tiểu hồi hương, trần bì, can khương, ô mai, mỗi vị 6g.
- Sắc uống trong ngày.
Một số bài viết về các dược liệu có công dụng tương tự như:
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về cây mè tré cũng như một số công dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý:
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn tham khảo
Tracuuduoclieu.vn và các nguồn uy tín khác.