Theo Y học cổ truyền thì cây Vai có tính vị cay, hơi đắng, tính bình; cành lá có vị ngọt, tính ấm. Vậy tác dụng của cây này là gì? Cùng Mesplus tìm hiểu những công dụng bất ngờ của cây Vai nhé!
Thông tin cơ bản
Cây Vai là gì?
Tên tiếng Việt: Vai, Vai trắng, Nhà can, Giao phương mộc
Tên khoa học: Daphniphyllum calycinum Benth.
Họ: Daphniphyllaceae
Đặc tính cây
- Cây nhỏ, cao 1-5m; cành tròn, không lông.
- Lá mọc so le, phiến lá xoan ngược, dài 10-15cm, rộng 3,5-9cm, rộng nhất ở 1/2 trên, đầu tù tròn, gốc tù, gân phụ 6-7 cặp; cuống dài 3-15cm, không lông, mặt dưới màu trắng xám.
- Cụm hoa chùm dài 3-4cm, khác gốc; cuống hoa 4-5mm, đài có 4 thùy, nhị 8; hoa cái có 5 lá đài, vòi nhụy 2. Hoa tháng 5-7.
- Quả hạch xoan, dài 1cm, có phấn trắng, hạt 1, dài 6mm.
Nơi sinh sống và thu hái
- Loài vai trắng của Nam Trung Quốc và Bắc Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở vùng rừng núi Quảng Ninh, Hòa Bình.
- Thu hái rễ vào mùa thu, rửa sạch, phơi khô. Lá thu hái quanh năm, dùng tươi.
Bộ phận dùng
- Rễ
- Cành lá
- Quả
Thành phần hoá học và tính vị
Thành phần hoá học
- Hạt cây vai chứa dầu 38,6%, alcaloid 1,2%; có các chất daphnicaline A, acid fumaric.
- Vỏ thân và lá chứa calycine.
Tính vị, tác dụng của vai trắng
- Rễ có vị cay, hơi đắng, tính bình; cành lá có vị ngọt, tính ấm.
- Rễ có tác dụng thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết tán ứ, thư cân; cành lá có tác dụng khu phong, giải độc, tiêu thũng.
Công dụng và cách dùng
Rễ vai trắng dùng trị cảm mạo phát sốt, sưng amygdal, phong thấp đau nhức khớp xương, đòn ngã sưng đau, gãy xương, rắn độc cắn, mụn nhọt sưng lở. Liều dùng 12-20g. Dùng ngoài không kể liều lượng.
Ở Vân Nam (Trung Quốc) rễ cây dùng trị lao phổi, nhiệt tả; cành lá dùng trị sưng vú, phong thấp đau xương, quả dùng trị lỵ mạn tính. Liều dùng 4-6g. Không dùng cho phụ nữ có thai.
Dân gian cũng dùng rễ sắc uống chữa viêm họng, viêm ruột và dùng lá để cầm máu chữa vết thương.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo.
- Người bệnh không tự ý áp dụng.
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
Nguồn: Tracuuduoclieu.vn