Để được hưởng chế độ thai sản, người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Tuy nhiên không phải ai cũng có khả năng đóng bảo hiểm liên tục. Vậy nếu đóng bảo hiểm ngắt quãng có được hưởng chế độ thai sản không? Có được cộng dồn thời gian đóng BHXH để hưởng chế độ thai sản? Cùng Medplus tìm hiểu qua bài viết bên dưới đây nhé.
1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định năm 2021
Để trả lời câu hỏi có được cộng dồn thời gian đóng BHXH để hưởng chế độ thai sản, bạn cần nắm được điều kiện hưởng chế độ thai sản như thế nào?
Theo quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Lưu ý
Thời gian 12 tháng trước khi sinh con quy định như sau:
- Trường hợp 1: Khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận con nuôi không được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi.
- Trường hợp 2: Khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
Theo đó, điều kiện để hưởng chế độ thai sản là người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
2. Có được cộng dồn thời gian đóng BHXH để hưởng chế độ thai sản?
Theo quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản như mục 1, bạn đóng BHXH không liên tục vì lý do nào đó, nếu thời gian đóng BHXH sau khi cộng dồn của bạn bằng hoặc hơn 6 tháng thì bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản. Nghĩa là bạn được cộng dồn thời gian đóng BHXH để hưởng chế độ thai sản.
Trường hợp ví dụ
Ngày 27/02/2020, chị A dự sinh em bé, do hoàn cảnh gia đình không cho phép nên chị A làm hết tháng 1/2020 sẽ nghỉ việc. Bảo hiểm xã hội (BHXH) có quy định phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước sinh con mới nhận được chế độ thai sản.
Vậy thời gian 12 tháng được tính từ 02/2019 – 01/2020. Trong thời gian trên:
- Từ tháng 02/2019 – 4/2019, chị A đóng BHXH công ty cũ (03 tháng);
- Từ tháng 5/2019 – 8/2019, chị A nghỉ việc công ty cũ nhận bảo hiểm thất nghiệp;
- Từ tháng 9/2019 – 01/2020, chị A đóng BHXH công ty mới (5 tháng).
Vậy trường hợp này chị A có nhận được thai sản không?
Trả lời
Điều kiện hưởng chế độ thai sản là lao động nữ sinh con phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con (Điều 31 Luật BHXH 2014).
Theo đó, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được xác định theo Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:
- Trường hợp sinh con trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con;
- Trường hợp sinh con từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng BHXH, thì tháng sinh con được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Nếu tháng đó không đóng BHXH thì không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Đối chiếu với trường hợp của chị A, chị dự sinh 27/02/2020, thời gian 12 tháng trước khi sinh con của chị A là từ tháng 02/2019 – 01/2020.
Nếu trong thời gian này chị A đã đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên hoặc từ đủ 03 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị A được hưởng chế độ thai sản.
Đồng thời, điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định, nếu thời gian đóng BHXH không liên tục thì được cộng dồn.
Theo thông tin chị A cung cấp, trong thời gian từ 02/2019 – 01/2020, chị A đóng BHXH không liên tục vì có thời gian đứt quãng do thay đổi nơi làm việc, thời gian đóng BHXH sau khi cộng dồn của bạn là 08 tháng nên chị A đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
3. Chế độ thai sản cho người lao động năm 2021
3.1. Thời gian nghỉ
3.1.1. Thời gian hưởng chế độ khi khám thai
Quyền lợi thời gian nghỉ để khám thai được quy định như sau:
- Lao động nữ được nghỉ việc để khám thai 5 lần, mỗi lần 1 ngày.
- Trong trường hợp ở xa cơ sở chữa bệnh, khám bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc mang thai không bình thường thì được nghỉ 2 ngày cho mỗi lần khám thai.
- Thời gian nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ Tết, lễ ngày nghỉ hằng tuần.
- Người lao động được hưởng chế độ khi khám thai.
3.1.2. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, thai chết, hút thai, nạo, lưu hoặc phá thai bệnh lý
Đối với những trường hợp trên, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám/chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa như sau:
- 10 ngày nếu thai dưới 5 tuần tuổi;
- 20 ngày nếu thai từ 5 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
- 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên;
- 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi.
Lưu ý
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
3.1.3. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
Lao động nữ được nghỉ sinh con 06 tháng, trường hợp sinh đôi trở lên thì từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Lưu ý
- Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con;
- Nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết và thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng.
- Trường hợp mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.
3.1.4. Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi
Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm thai sản cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi.
3.1.5. Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai
Khi thực hiện các biện pháp tránh thai, người lao động sẽ được nghỉ:
- 7 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;
- 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.
Lưu ý
Khi thực hiện các biện pháp tránh thai người lao động sẽ được hưởng những ngày nghỉ theo quy định.
3.2. Mức tiền được hưởng
3.2.1. Tiền trợ cấp một lần khi sinh con
Theo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, lao động nữ sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi sẽ được hưởng tiền thai sản, bao gồm:
Trợ cấp một lần: Mức lương cơ sở x 2
- Lương cơ sở: 1,49 triệu đồng/tháng từ 1/7/2020
3.2.2. Tiền chế độ thai sản
Theo Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
Mức hưởng hàng tháng= 100% x Mbq6t
- Mbq6t: Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 06 tháng trước khi nghỉ việc
Trường hợp chưa đóng đủ 06 tháng thì mức hưởng được tính theo mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng.
4. Kết luận
Medplus đã trả lời câu hỏi có được cộng dồn thời gian đóng BHXH để hưởng chế độ thai sản không? Nếu thời gian đóng BHXH sau khi cộng dồn của bạn bằng hoặc hơn 6 tháng thì bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.