Trên trang Bách khoa toàn thư mở Trung Quốc có đề cập một số công dụng của cỏ đuôi lươn như sau: Giải nhiệt, giảm nóng trong, hóa thấp, tiêu độc, chống thủy thũng, kháng nấm. Cùng MedPlus tìm hiểu kỹ về công dụng và bài thuốc hay nhé !
Thông tin cơ bản
1. Thông tin khoa học:
- Tên Tiếng Việt: Cỏ đuôi lươn, Bồn bồn, Điền thông
- Tên khoa học: Philydrum lanuginosum Banks
- Họ: Cỏ đuôi lươn – Philydraceae
2. Mô tả cây
- Cỏ đuôi lươn là một loại cỏ mọc đứng, cao chừng 0,35-1,3m. Trên thân có rất nhiều lông ngắn màu trắng, trông như len, nhiều nhất là ở phía dưới cụm hoa. Lá hình gươm, dài 8-70cm, rộng 4-10mm, phía trên có vạch dọc, phía dưới có lông, lá ở gốc phủ lên nhau, có khi 4-5 lá, dài và hệp, lá trên thân nhỏ hơn, mọc so le.
- Cụm hoa mọc thành bông dài 2-5cm. Lá bắc tồn tại như lá nhưng nhỏ có lông hoặc không có lông.
- Hoa mọc so le, không cuống, đài 2, tràng 2, nhị 1. bầu 3 ngăn không rõ. Quả nang có lá bắc bao bọc, có lông mịn.
3. Phân bố, thu hái và chế biến
Phân bố
- Tại Việt Nam: Bắc Ninh, tỉnh Thừa Thiên Huế, Bắc Giang, các tỉnh thành ở khu vực Nam Bộ.
- Trên thế giới: Ngoài Việt Nam, cây còn phân bố ở nhiều quốc gia khác trên thế giới như Trung Quốc, Campuchia, Ấn Độ, Lào, Úc, Nhật Bản…
Thu hoạch
- Thu hoạch theo mùa
Bộ phận dùng
- Toàn cây cỏ đuôi lươn được dùng làm thuốc trị bệnh
Chế biến
- Khi thu hoạch cỏ đuôi lươn, cây sẽ được cắt sát gốc lấy phần mọc trên mặt đất. Sau khi đem về rửa sạch. Dùng tươi hoặc rải ra ngoài nắng phơi đến khi kiệt nước.
Công dụng và tác dụng chính
A. Thành phần hoá học
- Chưa tìm thấy tài liệu công bố về các thành phần hóa học có trong cây cỏ đuôi lươn.
B. Tác dụng dược lý
- Chưa tìm thấy tài liệu công bố về tác dụng dược lý có trong cây cỏ đuôi lươn.
C. Công dụng, tính vị và liều dùng
Tính vị
- Đang chờ cập nhật
Qui Kinh
- Đang chờ cập nhật
Công năng
- Hiện nay trên thế giới chưa có nhiều công trình nghiên cứu về giá trị dược liệu của loại cỏ này. Trên trang Bách khoa toàn thư mở Trung Quốc có đề cập một số công dụng của cỏ đuôi lươn như sau:
- Giải nhiệt, giảm nóng trong, hóa thấp
- Tiêu độc
- Chống thủy thũng
- Kháng nấm
Công Dụng
- Nhân dân Việt Nam và Trung Quốc đều dùng cây này làm thuốc.
- Chuyên trị: Nấm kẽ chân Thủy thũng Bệnh vảy nến, hắc lào Lở loét, sưng đau ngoài da
- Tại các cửa hàng bán lá tại Hà Nội, người ta bán để cho phụ nữ dùng trước và sau khi sinh nở (chữa bệnh hậu sản).
- Tại Trung Quốc người ta dùng sát vào chỗ lở loét, rửa chỗ sưng đau. Uống trong ngày dùng 10-15g dưới dạng thuốc sắc.
Lưu Ý
- Chưa có tài liệu khoa học nghiên cứu sâu về giá trị chữa bệnh của cây cỏ đuôi lươn. Các bài thuốc trên chủ yếu được dân gian áp dụng theo phương thức truyền miệng. Người bệnh nên thận trọng hỏi xin ý kiến từ thầy thuốc hoặc các bác sĩ chuyên khoa trước khi sử dụng.
Liều dùng
- Dùng trong: Sắc uống với liều 10 – 15g một ngày
- Dùng ngoài: Liều lượng được cân nhắc cho phù hợp với diện tích khu vực cần điều trị.
Bài thuốc sử dụng
1. Chữa bệnh vảy nến, hắc lào
Thu hái toàn thân cây cỏ đuôi lươn tươi. Rửa kỹ rồi ngâm với nước muối. Cuối cùng giã nát dược liệu đắp lên vùng da bị bệnh hắc lào hoặc vảy nến vài lần trong ngày.
2. Phòng ngừa và điều trị bệnh hậu sản ở phụ nữ sau sinh
Dùng khoảng 15g cỏ đuôi lươn ở dạng khô. Đem sắc lấy nước đặc chia uống vào các buổi sáng, trưa, tối trong ngày.
3. Điều trị sưng đau lở loét ngoài da
– Bài thuốc dùng ngoài:
- Lấy cỏ đuôi lươn tươi giã nát, đắp trực tiếp hoặc vắt nước thoa vào chỗ sưng đau
- Hoặc dùng dược liệu tươi hoặc khô nấu nước rửa chỗ tổn thương 3 – 4 lần trong ngày
– Thuốc uống trong:
Lấy 10 – 15g cây cỏ lươn sắc nước uống đều đặn mỗi ngày cho đến khi da hết lở loét, sưng đau.
4. Điều trị bệnh nấm kẽ chân
Bệnh nấm kẽ chân còn được gọi là nước ăn chân. Để điều trị có thể dùng cây cỏ đuôi lợn tươi xay nhuyễn lấy nước cốt. Dùng nước này để rửa ngoài kẽ chân bị nấm vài lần mỗi ngày.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn tham khảo Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam