Củ Nâu hay tên gọi khác là củ nầng thuộc họ củ nâu. Củ có tác dụng của một dược liệu. Giúp chữa mụn nhọt, cầm máu, tiêu chảy,… Cùng Medplus tìm hiểu rõ hơn về dược liệu này nhé!
Thông tin cơ bản
Tên tiếng Việt: Củ nầng, Dây tẽn, Plé (Kho), Đâu (Tày)
Tên khoa học: Dioscorea cirrhosa Lour.
Họ: Dioscoreaceae
Đặc điểm cây
Dây leo thân nhẵn, ở gốc rất nhiều gai. Lá mọc cách ở gốc, mọc đôi ở ngọn. Hoa mọc thành bông. Củ ở trên mặt đất, tròn, vỏ sần sùi, màu xám nâu, thịt đỏ hay hơi trắng.
Mặc dù tên khoa học chỉ xác định có một nhưng trên thực tế người ta thấy có mấy loại:
- Củ nâu dọc đỏ: củ xám vàng nhạt, vỏ không sần sùi, nhựa màu đỏ nhạt. Loại củ nâu này nhuộm vải cho màu bóng.
- Củ nâu dọc trai hay củ nâu dọc dựa: vỏ thường bị nứt, màu nâu xám nhạt, nhựa đỏ hơn loại trên.
- Củ nâu trắng hay củ nâu tẻ: vỏ củ có rãnh, màu nâu đỏ nhạt, nhựa màu vàng nhạt hơi hồng; người ta thường dùng loại củ nâu này để nhuộm những nước đầu tiên rồi mới nhuộm những loại củ nâu đỏ nói trên vì người ta cho rằng loại củ nâu này làm cho vải thêm dày và bền .
Phân bố, thu hái và chế biến
Cây mọc hoang tại hầu hết những vùng rừng núi ở nước ta, nhiều nhất tại các tỉnh Lào Cai, Quảng Ninh (Quảng Yên), Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên, Hà Tây, Thanh Hoá, Hà Tĩnh, Nghệ Anv.v… Còn được khai thác ở Lào. Trước đây có một số vùng người ta thử trồng bằng những củ con và cho cây mọc leo lên những cây khác hay dùng cọc cho leo.
Trước đây cây được dùng rất nhiều trong nước (vì hầu hết nông dân ta đều mặc quần áo nhuộm màu nâu). Hằng năm chúng ta còn xuất từ 5.000 đến 8.000 tấn sang Trung Quốc. Những năm gần đây vai trò của dược liệu này để nhuộm quần áo bị những thuốc nhuộm tổng hợp cạnh tranh, nhưng vẫn còn được sử dụng để nhuộm lưới, một số ít dùng nhuộm vải.
Thành phần hóa học, tính vị
Thành phần hóa học
Ngoài tanin ra trong củ nâu chứa một lượng lớn tinh bột cho nên trong những năm đói hồi Pháp thuộc trước đây, một số vùng người ta dùng để ăn.
Tính vị, công năng
Có vị ngọt, chát, tính bình không độc, có tác dụng thanh nhiệt cầm máu, làm se, sát trùng chống tích tụ.
Công dụng và những bài thuốc
Công dụng
Chữa tiêu chảy, kiết lỵ, các chứng tích tụ hòn cục trong bụng, xích bạch đới, băng huyết, chảy máu tử cung, ho ra máu, thổ huyết, đái ra máu. Ngày 10-15g, sắc uống. Dùng ngoài trị bỏng, đòn ngã tổn thương, bị thương chảy máu, viêm da mủ.
Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại cho thấy, cây có tác dụng cầm máu, tăng co bóp tử cung và sát khuẩn. Ngày dùng từ 3-9g; Sắc lấy nước, nghiền mịn hoặc mài uống; Dùng ngoài nghiền mịn hoặc mài lấy nước bôi.
Trong sinh hoạt, cây dùng nhuộm vải, làm vải cứng có độ bền cao. Có thể dùng ăn nhưng phải gọt vỏ ngoài, ngâm nhiều nước và thay nước nhiều lần cho hết hoặc giảm chất chát, rồi luộc ăn.
Bài thuốc có Củ Nâu
1. Chữa tiêu chảy, kiết lỵ
Củ thái mỏng, phơi hoặc sấy khô, ngày 10-20g, sắc chia 2-3 lần uống trong ngày. Có thể tán bột uống, mỗi lần 2-3g, ngày 2-4 lần.
2. Chữa khí hư
Củ 20g sao đen, Mẫu lệ 12g, Ích tri nhân 12g, Bạch đồng nữ 20g, Đảng sâm 40g, Kim anh 12g, Thân khương (Gừng đốt cháy) 8g. Sắc chia 2 lần uống trong ngày.
3. Thuốc bó gãy xương
Củ tươi, giã nát, đắp bó, băng nẹp (Sau khi đã nắn xương trở lại bình thường)
4. Chữa liệt nửa người
Dùng 60g dược liệu này ngâm trong 500ml rượu trắng trong 5 ngày. Chiết lấy rượu, ngày uống 15-30ml trước khi đi ngủ.
5. Chữa đau xương khớp
Dùng 15g củ sắc lấy nước, hòa thêm rượu vào uống.
6. Chữa sản hậu đau bụng
Dùng củ nâu 9g, sắc với rượu trắng uống.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo.
- Người bệnh không tự ý áp dụng.
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
Nguồn: Tracuuduoclieu Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Các nguồn tổng hợp uy tín.