Site icon Medplus.vn

Củ riềng: tên gọi, giá trị, bảo quản và công thức nấu ăn

nguyen lieu noi bat 1 - Medplus

Củ riềng, họ hàng thuộc chi cam chanh (citrusy), có mùi đậm hơn gừng. Loại thân rễ này được sử dụng thường xuyên trong các món ăn châu Á, Đông Nam Á và Ấn Độ. Nó có vị ngọt, cay, nồng nhẹ và một chút hương thông. Mặc dù riềng không dễ kiếm như gừng. Nhưng đây được xem như một nguyên liệu đáng để tìm hiểu và có thể được bán ở dạng khô, bột và tươi.

Củ riềng: tên gọi, giá trị, bảo quản và công thức nấu ăn

Giới thiệu

Trong khi được sử dụng như một loại gia vị và hương liệu, củ riềng, một thân rễ, một thân cây ngầm có nhiệm vụ đâm chồi để tạo nên lớp cây mới. Nó thuộc họ Zingiberaceae (còn gọi là họ gừng) và có liên quan đến gừng gia vị.

Nó có hình dạng tương tự như gừng, vỏ mỏng, dài giống như ống phân nhánh thành các nút. Mặc dù gừng và riềng tương tự nhau và được sử dụng theo những cách tương tự, nhưng riềng có những sắc thái riêng. Nó được sử dụng trong nền ẩm thực của nhiều quốc gia bao gồm Campuchia, Thái Lan , Indonesia, Malaysia, Việt Nam, Singapore và Lào.

Củ riềng

Phân loại

Hiện nay, theo khảo sát, có ba loại riềng được gọi là Lesser, GreaterLighter. Củ riềng Lesser có xuất xứ Trung Quốc, có vị cay và chua hơn các loại thân rễ khác. Một giống củ riềng Greater và mọc ở Indonesia, đặc biệt trên đảo Java, và có hương vị nhẹ nhàng hơn. Củ riềng Lighter có nguồn gốc từ Quần đảo phía Đông ở đông nam Ấn Độ, và loại này gần giống gừng nhất về hương vị. Trong ba loại củ riềng, riềng Lesser là loại phổ biến nhất và dễ mua nhất.

Củ riềng và củ gừng

Chúng tôi hiểu tại sao gừng và riềng lại bị nhầm lẫn. Không chỉ có vẻ ngoài gần giống nhau, củ riềng thường được gọi là gừng Thái hay gừng xiêm. Mặc dù cả hai đều là thân rễ thuộc cùng một họ, nhưng chúng đều mang đến hương vị độc đáo riêng cho món ăn.

Gừng có vị cay, mùi đất, một chút vị ngọt và độ ẩm đan xen trong các thớ thịt. Riềng có nhiều hương vị như cam quýt, đặc hơn và khô hơn. Cả hai đều có thể được bán ở dạng tách nước và / hoặc dạng bột. Và cả hai đều cần được bóc vỏ khi còn tươi. Đôi khi bạn thấy các công thức nấu ăn yêu cầu riềng nhưng người nấu dùng gừng để thay thế.

Riềng khô và bột

Tươi và khô

Củ riềng tươi, xét tổng thể, thực sự có chút hương cay nồng thoáng qua. Riềng khô và bột cũng có thể được sử dụng, mặc dù nó làm mất đi nhiều sắc thái khiến loại gia vị này trở nên tiện dụng trong nhà bếp. Nhìn chung, tốt nhất bạn nên mua riềng tươi bất cứ khi nào có thể.

Hương vị đặc trưng

Mặc dù củ riềng trông giống như gừng, nhưng hương vị lại ít cay hơn có mùi giống ớt hơn. Ngoài ra còn có một chút hương vị cam quýt giúp nó kết hợp tốt với sả và trái cây tươi. Mặt này này cũng mang đến cho riềng một chút vị thanh mát, có thể phát xuất và giúp hương củ riềng trở nên nổi bật.

Cách nấu

Để nấu củ riềng, bạn hãy xử lý nó nhiều như gừng. Riềng tươi cần gọt vỏ, có thể dùng thìa hoặc dao gọt bỏ vỏ. Bạn nhớ băm nhuyễn riềng tươi hoặc thái thành miếng mỏng vì đây là loại thực phẩm có kết cấu đặc, không có nhiều độ ẩm. Grating là phương pháp tốt nhất. Và từ đó nó có thể được thêm vào nước xốt, hỗn hợp gia vị, cà ri, món xào và súp.

Riềng khô dạng bột cũng có bày bán trên thị trường. Bạn chỉ cần dùng muỗng cà phê là có thể đong được. Bởi vì riềng là một loại gia vị mạnh, bạn hãy sử dụng nó từng chút một trong khi kiểm tra xem nó có thể hòa quyện tốt đến mức nào trong món ăn. Nhìn chung, riềng khô có ít tác dụng hơn riềng tươi. Vì vậy bạn hãy ghi nhớ điều đó khi dùng củ riềng như gia vị.

Cà ri

Các món ngon

Mặc dù riềng và gừng không thể thay thế cho nhau hoàn toàn. Nhưng điều đó không có nghĩa bạn không thể thử nghiệm loại gia vị này để xem nó thay đổi hương vị món ăn như thế nào? Củ riềng tươi cung cấp nhiều hương vị hơn. Nhưng riềng khô và bột dễ tìm hơn. Bạn hãy thử củ riềng trong một trong những công thức nấu ăn này, ngay cả khi gừng được dùng để nấu.

Linh hoạt chọn lựa

Gừng là nguyên liệu thay thế tốt nhất cho riềng. Mặc dù bạn hãy bắt đầu dùng ba đến bốn lần lượng gừng cho một lượng riềng. Bạn dùng gừng tươi thay cho củ riềng tươi và gừng bột thay cho riềng bột. Việc thêm một chút nước cốt chanh vào gừng cũng rất hữu ích khi muốn tạo thêm sắc thái tươi sáng như củ riềng.

Nơi bán củ riềng

Nơi tốt nhất để mua riềng là ở các chợ châu Á, đặc biệt nó được xếp ở khu vực các nguyên liệu Đông Nam Á. Nó không phải một thành phần phổ biến trong các công thức nấu ăn của người Mỹ và thường bị phớt lờ trong khu bày gia vị của các cửa hàng tạp hóa lớn. Một số cửa hàng đặc sản nhỏ hơn có thể bán nó ở dạng bột trong túi hoặc lọ gia vị, nhưng hiếm khi ở dạng tươi.

Khi đi mua loại tươi, được bán theo cân hoặc lạng, loại rời hoặc được gói trong bao bì, bạn hãy tìm loại củ riềng trông căng mọng (không khô), không có tì vết hoặc nấm mốc. Riềng cũng có thể được bán trực tuyến và vận chuyển. Ngoài loại tươi, nó được thái lát và sấy khô, tán nhuyễn thành dạng bột và sấy khô theo từng dải.

Lưu trữ

Bạn giữ củ riềng khô trong tủ đựng thức ăn, nơi tối, mát, trong bao bì kín gió. Bạn cần đảm bảo không để hơi ẩm lọt vào phần riềng khô nếu không có thể làm thân rễ bị mốc. Củ riềng tươi, chưa gọt vỏ có thể giữ được vài tuần trong ngăn mát tủ lạnh. Nếu riềng tươi đã bóc vỏ, nó được giữ tốt trong 1 tuần hoặc lâu hơn, nhưng có xu hướng bị khô nếu không được bọc kỹ.

Lợi ích sức khỏe

Giống như gừng, củ riềng được đánh giá cao như một loại thuốc hỗ trợ sức khỏe và đã được sử dụng trong nền y học Ayurvedicy học cổ truyền Trung Quốc trong hàng trăm năm. Nó đã được chứng minh là một chất kháng khuẩn hiệu quả chống tụ cầu vàng, hoặc nhiễm trùng do tụ cầu, và nó cũng chứa nhiều chất chống oxy hóa 1.

Đã có nghiên cứu đáng kể về khả năng chống các tế bào ung thư của thân rễ trên các bộ phận khác nhau của cơ thể người. 2 Củ riềng cũng có thể giúp tăng khả năng sinh sản của nam giới bằng cách tăng lượng tinh trùng 3 nếu họ ăn riềng hàng ngày. Ngoài những lợi ích đó, riềng còn có chất xơ, sắt và vitamin A và C, cũng như một số chất phytochemical được biết giúp ngăn chặn vi khuẩn. Vì hương liệu và gia vị có xu hướng được sử dụng ít nên những lợi ích sức khỏe có thể rất ít.

Nếu bạn thích củ riềng hãy để lại bình luận và nhanh tay chia sẻ bài viết. Chúng tôi rất vui nếu nhận được những ý kiến đóng góp của các bạn. Mọi thông tin bạn cung cấp chúng tôi chỉ dành để phát triển chuyên mục sổ tay ẩm thực. Khả năng và kinh nghiệm nấu nướng của bạn có thể giúp ích cho nhiều người. Vì vậy bạn đừng ngần ngại trình bày quan điểm, ý tưởng.

Xem thêm bài viết:

Tài liệu tham khảo:

  1. L. Wilson, Spices and Flavoring Crops: Tubers and Roots, Encyclopedia of Food and Health, Academic Press, 2016.
  2. Chien S-T, Shi M-D, Lee Y-C, Te C-C, Shih Y-W. Galangin, a novel dietary flavonoid, attenuates metastatic feature via PKC/ERK signaling pathway in TPA-treated liver cancer HepG2 cells. Cancer Cell Int. 2015;15:15.
  3. Fedder MDK, Jakobsen HB, Giversen I, Christensen LP, Parner ET, Fedder J. An extract of pomegranate fruit and galangal rhizome increases the numbers of motile sperm: a prospective, randomised, controlled, double-blinded trial. PLoS One. 2014;9(9):e108532.

Nguồn: The Spruce Eats

Exit mobile version