Theo tài liệu cổ: Cúc hoa có vị đắng cay, tính ôn. Quy Kinh: 3 kinh, phế, can và thận. Có công năng: Thanh tán phong nhiệt, bình can, minh mục, thanh nhiệt, giải độc. Cùng MedPlus tìm hiểu kỹ về công dụng và bài thuốc hay nhé !
Thông tin cơ bản
1. Thông tin khoa học:
- Tên Tiếng Việt: Cúc hoa vàng, Kim cúc, Cúc hoa vàng, Dã cúc, Cam cúc, Khổ ý, Hoàng cúc
- Tên khoa học: Chrysanthemum indicum L.
- Họ: họ Cúc (Asteraceae).
2. Mô tả Cây
Dược liệu:
- Cụm hoa hình đầu, màu vàng hơi nâu, đôi khi còn đính cuống; đường kính 0,5 – 1,2cm. Tổng bao gồm 4 – 5 hàng lá bắc, mặt ngoài màu xanh hơi xám hoặc nâu nhạt, ở giữa hai bên mép rất nhạt và khô xác. Có 2 loại hoa: Hoa hình lưỡi nhỏ một vòng, đơn tính, không đều ở phía ngoài; nhiều hoa hình ống, đều, mẫu năm, lưỡng tính ở phía trong. Chất nhẹ, mùi thơm, vị đắng.
Đặc điểm bột dược liệu:
- Bột hoa màu vàng, mùi thơm. Soi kính hiển vi thấy: Mảnh cánh hoa màu vàng có tế bào thành mỏng nhăn nheo. Mảnh lá bắc có tế bào dài thành mỏng và tế bào dài thành dày, có ống trao đổi rõ. Hạt phấn hoa hình cầu có gai, màu vàng. Lông che chở bị gãy vụn. Mảnh núm nhụy có tế bào đầu tròn, kết lớp lên nhau, ở đầu núm tế bào dài nhô ra.
3. Phân bố, thu hái và chế biến
Phân bố
- Trên thế giới cây có ở các nước Trung Quốc và Nhật Bản, được trồng làm thuốc và làm cảnh ở Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Việt Nam, Lào, Thái Lan và Ấn Độ. Ở nước ta, cây được trồng để làm thuốc ở vùng Nghĩa Trai (Hưng Yên) có truyền thống trồng cúc hoa, và trồng ở Nhật Tân, Tế Tiêu.
Thu hoạch
- Thu hái hoa bắt đầu từ tháng 9 hay tháng 10. Tùy theo sự chăm sóc, thu hoạch được nhiều hay ít đợt. Dược liệu được thu hái lúc trời khô ráo, hái hoa đem xông lưu huỳnh kỹ, xong nén chặt độ một đêm, khi thấy nước chảy ra đen là được, sau đó phơi nắng nhẹ (khoảng 3-4 nắng) hay sấy ở 40-50oC đến khô. Nếu trời râm thì ban đêm phải sấy lưu huỳnh.
Bộ phận dùng
- Dược liệu là cụm hoa (quen gọi là hoa) (Flos Chrysanthemi) đã chế biến và làm khô của cây Cúc hoa (Chrysanthemum indicum)
Chế biến
- Lúc hoa mới chớm nở, hái về, phơi nắng nhẹ hoặc phơi trong râm, dùng tươi tốt hơn.
- Muốn để được lâu thì xông hơi Lưu hoàng 2-3 giờ, thấy hoa chín mềm là được, rồi đem nén độ một đêm, thấy nước đen chảy ra, phơi khô cất dùng.
Công dụng và tác dụng chính
A. Thành phần hoá học
- Tinh dầu, flavonoid, vitamin A, adenin, cholin, stachydrin, vitamin A, Sắc tố của hoa là chrysantemin khi thủy phân sẽ được glucose và xyanidin.
- Carotenoid (chrysanthemoxanthin)
B. Tác dụng dược lý
Tác dụng kháng khuẩn:
- Nước sắc Cúc hoa, trong thí nghiệm, có tác dụng ức chế tụ cầu trùng vàng, Liên cầu trùng dung huyết Bêta, Lỵ trực trùng Sonnei, trực trùng thương hàn (Trung Dược Học).
Điều trị huyết áp cao:
- Nước sắc Cúc hoa cho 46 người bệnh huyết áp cao hoặc bệnh xơ mỡ động mạch. Chỉ trong vòng 1 tuần lễ các chứng đầu đau, chóng mặt, mất ngủ có cải thiện, 35 người trở lại huyết áp bình thường. Trên 10-30 ngày sau những triệu chứng còn lại tiến triển tốt (Chinese Hebral Medicine).
Bạch cúc hoa có tác dụng ức chế phần nào các loại nấm ngoài da (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
C. Công dụng, tính vị và liều dùng
Tính vị
- vị đắng cay, tính ôn.
- Qui kinh: 3 kinh, phế, can và thận.
Công năng
- Thanh tán phong nhiệt, bình can, minh mục, thanh nhiệt, giải độc
Công Dụng
- Thuốc chữa nhức đầu, chóng mặt, cao huyết áp, hoa mắt, đau mắt đỏ, mắt mờ, chảy nước mắt, đinh độc, mụn nhọt sưng đau. Dùng để ướp chè, nấu rượu.
Lưu Ý
- Kiêng lửa, Bạch truật và rễ Câu kỷ tử.
- Người có thực tà thấp nhiệt thì không dùng.
Liều dùng
- Ngày 2 – 10g dưới dạng thuốc sắc.
Bài thuốc sử dụng
1. Chữa chứng ngoại cảm phong nhiệt- chứng phong ôn giai đoạn đầu:
- Sốt hơi rét, đau đầu, mắt sưng đỏ thường gặp trong viêm đường hô hấp trên, viêm màng tiếp hợp cấp, dùng bài:
- – Tang cúc ẩm : Tang diệp 6g. Cúc hoa 6g, Liên kiều 4g, Bạc hà 4g, Cát cánh 4g, Cam thảo 4g. Sắc uống.
- – Gia giảm Tang cúc câu liên hợp tề: Cúc hoa, Tang diệp, Câu đằng, Cát cánh mỗi thứ 8g, Liên kiều 12g, Xa tiền tử 12g, Cam thảo 4g, sắc nước uống.
2. Chữa viêm màng tiếp hợp cấp:
- (Đau mắt sưng đỏ) thường kết hợp với các thuốc tư âm thanh can hỏa, dùng bài: Cúc hoa tán: Cúc hoa, Bạch tật lê, Mộc tặc thảo mỗi thứ 12g, Thuyền thoái 3g, Huyền sâm 12g, Liên kiều 8g, Khương hoạt 4g, sắc nước uống.
3.Chữa huyết áp cao mắt mờ:
- Do Can thận âm huyết kém dùng bài:
- – Kỷ cúc Địa hoàng hoàn: Thục địa 20g, Hoài sơn 16g, Bạch linh, Trạch tả, Đơn bì, Sơn thù, Cúc hoa, Kỷ tử mỗi thứ 12g. Theo tỷ lệ của bài thuốc. Thục địa sắc lấy nước còn bã cùng các vị thuốc khác sấy khô tán bột mịn trộn đều với nước. Thục địa làm thành hoàn. Mỗi lần uống 6 – 12g, uống 2 lần/ngày hoặc sắc thuốc thang uống.
4. Chữa chứng âm hư hỏa vượng, đau đầu, hoa mắt, hồi hộp, hay quên, huyết áp tăng:
- Cúc hoa 8g, câu đằng, kỷ tử, hoài sơn, thục địa, sa sâm, mạch môn, mỗi vị 12g, trạch tả, sơn thù, mẫu đơn bì, bạch phục linh, táo nhân, bá tử nhân, mỗi vị 8g. Sắc uống, ngày một thang.
5. Phòng cảm cúm:
- Cúc hoa (cành, lá), Diếp cá, Kim ngân dây, mỗi vị 30g, đun sôi với 500ml nước còn 200ml. Lọc lấy nước, uống mỗi lần 20ml, ngày 3 lần.
6. Đinh nhọt:
- Cúc hoa, Bồ công anh, Tử hoa địa đinh 30g, Kim ngân 60g, sắc uống.
7. Các loại mụn nhọt, viêm tuyến vú, mụn nhọt sưng, nóng đỏ đau chưa lên mủ:
- Cúc hoa (hoa, lá, cành) 20g khô hoặc 60-80g tươi, Kim ngân (hoa hoặc dây) 12g, Bồ công anh 12g, Cam thảo 12g. Sắc kỹ, uống nóng, ngày một thang. Bên ngoài, dùng một nắm lá Cúc hoa tươi và 3 cây hành tươi rửa sạch, giã nhỏ, thêm vài hạt muối đắp, ngày 1 lần.
8. Chữa suy nhược thần kinh: (a).
- Cúc hoa vàng 12g, Sài hồ 16g, Chi tử, Mạn kinh Táo nhân, Bá tử nhân, mỗi vị 12g. Sắc uống, ngày một thang. (b). Cúc hoa vàng, Sài hồ, mỗi vị 12g, Bạch truật, Bạch thược, Hương phụ, mỗi vị 8g, Tiêu khương, Bạch linh, Viễn chí, mỗi vị 6g, Cam thảo 3g. Sắc uống, ngày một thang.
9. Chữa can âm hư, thường gặp ở phụ nữ tiền mãn kinh, tăng huyết áp và vữa xơ động mạch ở người già, suy nhược thần kinh (triệu chứng nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, lưỡi khô):
- Cúc hoa vàng 8g, Kỷ tử, Hà thủ ô đỏ, Thục địa, Sa sâm, Đỗ đen sao, mỗi vị 12g, Tang thầm, Long nhãn, Mạch môn, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.
10. Chữa bệnh hysteria (triệu chứng: tinh thần uất ức, hay xúc động, ngực sườn đầy tức, đầy bụng ợ hơi, ăn kém, rêu lưỡi trắng):
- Cúc hoa vàng 12g, Đảng sâm 16g, Chỉ xác, Thanh bì, Uất kim, Hương phụ, Đan sâm, Táo nhân, mỗi vị 8g. Sắc uống, ngày một thang.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn tham khảo Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam