Theo sách Đông Y ghi chép Đạm Trúc Diệp có vị ngọt, nhạt, tính hàn, vào 2 kinh tâm và tiểu trường. Có tác dụng lợi tiểu tiện, thanh tâm hoả, trừ phiền nhiệt. Dùng chữa tâm phiến, tiểu tiện đỏ, tiểu tiện khó khăn. Cùng MedPlus tìm hiểu kỹ về công dụng và bài thuốc hay nhé !
Thông tin cơ bản
1. Thông tin khoa học:
- Tên Tiếng Việt: Cỏ lá tre, Đạm trúc diệp, Cỏ lông lợn, Nhả mạy phẻo
- Tên khoa học: Lophatherum gracile Brongn
- Họ: Lúa ( Poaceae )
2. Mô tả Cây
- Đạm trúc diệp là một loại cỏ sống lâu năm, có rễ phình thành củ, nhiều nhánh, cứng. Thân cao 0,6-l,5m, mọc thẳng đứng, đốt dài. Lá mềm, hình mác dài nhọn, dài 10-15cm, rộng 2-3cm, những lá phía trên lơ thơ ở mặt trên có ít lông, mặt dưới nhẵn, cuống lá gầy tiếp liền với bẹ dài, ôm lấy thân. Hoa mọc thành chuỳ thưa, dài 15- 45cm, bông nhỏ dài 7-12mm. Quả hình thoi dài chừng 4mm.
3. Phân bố, thu hái và chế biến
Phân bố
- Loài này có nhiều dạng, mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta, nhiều nhất là ở những nơi rừng thưa hay đồi cỏ. Còn mọc ở Trung Quốc, Nhật Bản, Malaixia.
Thu hoạch
- Vào tháng 5-6 cuối mùa hoa
Bộ phận dùng
- Vị thuốc nhiều khi còn có cả rễ con và đôi khi cả cụm hoa
Chế biến
- Người ta hái toàn cây mang về, cắt bỏ rể con, bó thành từng bó nhỏ phơi hay sấy khô.
Công dụng và tác dụng chính
A. Thành phần hoá học
- Chưa có tài liệu tham khảo
- Một vài nhà khoa học cho rằng có Acid hữu cơ, tanin
B. Tác dụng dược lý
- Năm 1937, hai tác giả là Hutchins và Swith đã dùng nhũ dịch 15% men tiêm dưới da gây sốt cho chuột bạch, rồi thí nghiệm tác dụng giảm sốt của 17 thứ thuốc khác nhau đã đi đến kết luận là cho vào dạ dày cao nước đạm trúc diệp với liều l-2g trên 1kg thể trọng có tác dụng giảm sốt, nhưng thuốc chế bằng rượu không có tác đụng giảm sốt; vậy chất chữa sốt tan trong nước.
- Năm 1956, Chu Hàng Bích và một số tác giả khác (Trung Quốc sinh lý khoa học hội, 1956) dùng dung dịch có E.coli tiêm dưới da gây sốt cho mèo và thỏ rồi thí nghiệm tác dụng chữa sốt của đạm trúc diệp thì thấy với liều 2g trên 1kg thể trọng, đạm trúc diệp có tác dụng chữa sốt ngang với liều 33mg phenaxetin cho 1kg thể trọng. Ngoài ra lại còn có tác dụng lợi tiểu và tăng lượng đườmg trong máu.
C. Công dụng, tính vị và liều dùng
Tính vị
- Theo tài liệu cổ, đạm trúc diệp có vị ngọt, nhạt, tính hàn, vào 2 kinh tâm và tiểu trường. Có tác dụng lợi tiểu tiện, thanh tâm hoả, trừ phiền nhiệt. Dùng chữa tâm phiến, tiểu tiện đỏ, tiểu tiện khó khăn.
Công Dụng
- Hiện nay, đạm trúc diệp được dùng trong nhân dân làm thuốc chữa sốt, thông tiểu.
Kiêng kỵ
- Phụ nữ có thai không được dùng (theo kinh nghiệm).
Liều dùng
- Liều dùng hàng ngày là 8-10g dưới dạng thuốc sắc, thường phối hợp với nhiều vị thuốc khác.
Bài thuốc sử dụng
1/ Chữa viêm niệu đạo, tiểu tiện đau buốt:
- Đạm trúc diệp 15g, thông thảo 5g, sinh cam thảo 3g, qua lâu căn l0g, hoàng bá 5g, nước 600ml, sắc còn 200ml, uống 3 lần trong ngày.
2/ Trị sốt nóng âm ỉ, mắt mờ, mặt đỏ nhức đầu
- Đạm trúc diệp 12g, Thanh hao 9g sắc uống (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
3/ Trị viêm đường tiết niệu, tiểu tiện đau rát, miệng lưỡi nứt nẻ, các dạng bệnh thuộc tâm nhiệt
- Đạm trúc diệp 12g Mộc thông 3g rưỡi, Cam thảo 5 phân, Qua lâu căn 3g 5, Hoàng bá 3g 5. sắc với 3 chén nước còn 8 phân, ngày uống 3 lần (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
4/ Trị tiểu ít, nước tiểu đỏ đậm:
- Đạm trúc diệp 12g, Mộc thông 6g, Sinh điạ 9g, Cam thảo mút 3g 5 sắc uống (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn tham khảo Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam