Bảo hiểm bệnh hiểm nghèo Manulife mang đến những quyền lợi ưu việt cho khách hàng như quyền lợi bệnh lý, quyền lợi tử vong, quyền lợi mai táng với số tiền bảo hiểm lên đến 300%. Đặc biệt, bảo hiểm bệnh hiểm nghèo của Manulife – Cuộc sống tươi đẹp mang đến sự an tâm toàn diện khi bảo vệ khách hàng trước 134 bệnh lý nghiêm trọng. Vậy những bệnh lý nào được Manulife bảo hiểm? Cùng Medplus tìm hiểu danh sách 134 bệnh lý nghiêm trọng của Manulife qua bài viết bên dưới đây nhé.
1. Danh sách 134 bệnh lý nghiêm trọng của Manulife
A. Danh sách bệnh lý nghiêm trọng giai đoạn sớm
1. Ung thư biểu mô tại chỗ
Ung thư biểu mô tại chỗ có nghĩa là sự phát triển tự phát tại chỗ của tế bào ung thư biểu mô giới hạn ở những tế bào gốc của nó và không gây nên sự xâm lấn và/hoặc phá hủy các mô xung quanh. “Sự xâm lấn” có nghĩa là sự thâm nhiễm và/hoặc phá hủy tích cực mô bình thường vượt qua màng đáy.
Chẩn đoán ung thư biểu mô tại chỗ luôn phải dựa vào kết quả mô bệnh học. Chẩn đoán trên lâm sàng không thỏa mãn tiêu chuẩn này.
Các trường hợp bị loại trừ:
Loạn sản cổ tử cung, CIN-1, CIN-2 và CIN-3 và tổn thương biểu mô gai độ thấp và độ cao;
- Tân sinh trong biểu mô tiền liệt tuyến (PIN);
- Tân sinh trong biểu mô âm hộ (VIN);
- Bất kỳ tổn thương hay khối u nào được chẩn đoán mô bệnh học là lành tính, nghịch sản, tiền ung thư, cận ác tính, hoặc nghi ngờ khả năng ác tính.
Ung thư biểu mô tại chỗ bao gồm:
- Ung thư tiền liệt tuyến giai đoạn sớm
- Ung thư tuyến giáp giai đoạn sớm
- Ung thư bàng quang giai đoạn sớm
- Ung thư máu dòng lympho mạn tính giai đoạn sớm
- Ung thư hắc tố giai đoạn sớm
2. Phẫu thuật cắt bỏ u tuyến yên thông qua đường xuyên xoang bướm hoặc đường mũi
U tuyến yên gây ra triệu chứng tăng áp lực nội sọ và cần thiết phải trải qua phẫu thuật cắt bỏ u tuyến yên thông qua đường xuyên xoang bướm hoặc đường mũi theo tư vấn của bác sĩ chuyên khoa. Sự hiện diện của khối u phải dựa trên chẩn đoán hình ảnh như chụp điện toán cắt lớp (CT scan), cộng hưởng từ (MRI).
3. Chẩn đoán bệnh Sa sút trí tuệ bao gồm Bệnh Alzheimer
Là tình trạng giảm sút khả năng tư duy được chẩn đoán bởi bác sĩ chuyên khoa thần kinh dựa trên bảng Trắc nghiệm trạng thái tâm thần tối thiểu với số điểm từ 24 (hai mươi bốn) trở xuống theo thang điểm 30 (ba mươi) hoặc được đánh giá bởi 2 (hai) trắc nghiệm thần kinh tâm lý khác được thực hiện cách nhau 6 (sáu) tháng với kết quả xác định rõ ràng mức độ nặng của bệnh.
Người được bảo hiểm phải được kê toa điều trị bởi bác sĩ chuyên khoa và cần có người chuyên khoa chăm sóc liên tục.
4. Bệnh Parkinson nhẹ
Bệnh Parkinson nguyên phát phải do bác sỹ chuyên khoa thần kinh chẩn đoán xác định với tất cả các dấu hiệu sau:
- Bệnh không thể kiểm soát được bằng thuốc; và
- Có dấu hiệu của tình trạng tổn thương thần kinh tiến triển.
Loại trừ bệnh do thuốc hay độc chất.
5. Câm bất động (Akinetic Mutism)
Là tổn thương thực thể ở não làm mất khả năng nói và vận động chủ động mặc dù vẫn còn tỉnh táo. Được chẩn đoán dựa trên các bằng chứng lâm sàng và các xét nghiệm về hình ảnh. Bệnh phải được chẩn đoán xác định bởi bác sĩ chuyên khoa thần kinh và bác sĩ được Công ty chỉ định. Tình trạng này kéo dài ít nhất 1 (một) tháng kể từ ngày được chẩn đoán.
Loại trừ Câm bất động do nguyên nhân tâm lý.
6. Hôn mê kéo dài ít nhất 48 giờ
Chẩn đoán phải đáp ứng tất cả các điều kiện sau:
- Không đáp ứng với kích thích bên ngoài trong vòng ít nhất là 48 giờ;
- Cần có các biện pháp hỗ trợ để duy trì sự sống;
- Tổn thương não dẫn đến di chứng thần kinh vĩnh viễn được đánh giá ít nhất 30 (ba mươi) ngày sau khi bị hôn mê.
Loại trừ hôn mê do sử dụng rượu bia, thuốc hoặc chất gây nghiện.
7. Bệnh thần kinh ngoại biên
Là những bệnh tế bào thần kinh vận động ngoại biên nghiêm trọng liên quan tới tế bào sừng trước tủy sống gây nên suy giảm vận động đáng kể, co cứng cơ cục bộ và nhược cơ.
Bệnh phải được chẩn đoán bởi bác sĩ chuyên khoa thần kinh dựa vào các xét nghiệm dẫn truyền thần kinh và khiến người bệnh phải sử dụng nạng hoặc xe lăn vĩnh viễn.
Loại trừ bệnh thần kinh do đái tháo đường, rượu bia hoặc sốt bại liệt.
8. Bệnh xơ cứng rải rác giai đoạn sớm
Phải có chẩn đoán xác định bệnh xơ cứng rải rác bởi bác sĩ chuyên khoa thần kinh và phải dựa vào các yếu tố sau:
- Các kết quả xét nghiệm xác nhận chẩn đoán bệnh xơ cứng rải rác; và
- Tiền sử các dấu hiệu thần kinh thuyên giảm và tiến triển được ghi nhận.
Loại trừ những nguyên nhân gây tổn thương thần kinh khác như Lupus ban đỏ hệ thống (SLE) và nhiễm HIV.
9. Bệnh hoặc tổn thương tủy sống gây rối loạn chức năng của ruột và bàng quang
Bệnh của tủy sống hoặc tổn thương rễ thần kinh gây nên rối loạn chức năng vĩnh viễn của ruột và bàng quang, cần tự thông tiểu định kỳ hoặc thông tiểu vĩnh viễn. Bệnh được chẩn đoán xác định bởi bác sĩ chuyên khoa thần kinh và tổn thương kéo dài ít nhất 6 (sáu) tháng.
10. Phương pháp điều trị truyền cơ tim bằng tia Laser
Dùng để điều trị các cơ đau thắt ngực hạn chế.
Loại trừ bất kỳ các dạng điều trị tái tạo mạch máu của tim khác bao gồm phẫu thuật bắc cầu động mạch vành, nong động mạch vành.
11. Bệnh động mạch vành nhẹ
Hẹp tối thiểu 60% lòng mạch của 2 (hai) động mạch vành, được xác định bằng xét nghiệm chụp động mạch vành hoặc các xét nghiệm tương đương khác phẫu thuật.
Động mạch vành ở đây gồm có động mạch vành phải, động mạch vành trái nhánh chính, nhánh xuống trước động mạch vành trái, nhánh mũ động mạch vành trái nhưng không bao gồm các nhánh của những động mạch này.
Khi phẫu thuật nội soi tim mạch (Bệnh lý nghiêm trọng giai đoạn giữa) được yêu cầu quyền lợi bảo hiểm thì quyền lợi này (Bệnh động mạch vành nhẹ) sẽ không ược chi trả.
12. Đặt máy điều hòa nhịp tim
Là tình trạng đặt máy điều hòa nhịp tim cho những trường hợp bị rối loạn nhịp tim nghiêm trọng mà không thể điều trị bằng các phương pháp thông thường khác.
Việc đặt máy này thật sự cần thiết về mặt y khoa và được xác định bởi bác sỹ chuyên khoa tim mạch.
13. Thủ thuật tạo hình van tim, tách van tim qua da
Là thủ thuật dùng ống thông nội mạch qua da (không cần mở lồng ngực) để tạo hình van tim, tách van tim bằng bóng.
Loại trừ trường hợp thay thế van tim qua da.
14. Tăng áp lực động mạch phổi giai đoạn sớm
Tăng áp lực động mạch phổi nguyên phát hoặc thứ phát đi kèm với phì đại tâm thất phải đáng kể. Bệnh dẫn đến tổn thương thực thể vĩnh viễn không hồi phục tương ứng với nhóm 3 của bảng phân loại suy tim của Hiệp hội Tim mạch New York (NYHA) theo các tiêu chuẩn như sau:
- Nhóm 1: Không hạn chế vận động thể lực. Vận động thể lực thông thường không gây mệt, khó thở hoặc hồi hộp
- Nhóm 2: Hạn chế nhẹ vận động thể lực. Bệnh nhân khỏe mạnh khi nghỉ ngơi. Vận động thể lực thông thường dẫn đến mệt, hồi hộp, khó thở hoặc đau ngực
- Nhóm 3: Hạn chế vận động thể lực nhiều. Mặc dù bệnh nhân khỏe khi nghỉ ngơi nhưng chỉ cần vận động nhẹ đã có triệu chứng cơ năng.
- Nhóm 4: Không vận động thể lực nào mà không gây khó chịu. Triệu chứng suy tim xảy ra khi nghỉ ngơi.
15. Phẫu thuật phình động mạch ở não
Là phẫu thuật mở hộp sọ hoặc can thiệp mạch máu để chỉnh sửa phình động mạch hoặc loại bỏ dị dạng động tĩnh mạch ở nội sọ. Yêu cầu phẫu thuật phải được xác định tuyệt đối cần thiết bởi bác sĩ chuyên khoa thần kinh.
Những phẫu thuật can thiệp mạch máu với mục đích khác không được chi trả trong quyền lợi này.
16. Phình động mạch chủ lớn không triệu chứng
Là phình hoặc tách động mạch chủ lớn ở bụng hoặc ngực không có triệu chứng. Được xác định dựa vào kỹ thuật chụp hình ảnh thích hợp. Động mạch chủ phải có đường kính lớn hơn 55mm và chẩn đoán phải được xác nhận bởi bác sĩ chuyên khoa tim mạch.
17. Phẫu thuật cắt bỏ 1 bên phổi
Là phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn 1 (một) bên phổi do bệnh hoặc tai nạn.
Loại trừ trường hợp chỉ cắt bỏ một phần của phổi.
18. Phẫu thuật gan
Phẫu thuật cần thiết cắt bỏ của ít nhất toàn bộ 1 (một) thùy gan do bệnh hoặc tai nạn.
Loại trừ các bệnh lý gan có nguyên nhân liên quan đến rượu bia hay chất gây nghiện.
19. Phẫu thuật tái cấu trúc đường mật
Là phẫu thuật nối mật – ruột để điều trị bệnh lý đường mật bao gồm teo đường mật mà không thể can thiệp bằng phẫu thuật khác hoặc bằng phương pháp nội soi.
Phẫu thuật này thật sự cần thiết và được xác định bởi bác sỹ chuyên khoa.
Loại trừ các phẫu thuật liên quan đến sỏi túi mật hoặc viêm túi mật.
20. Phẫu thuật cắt bỏ một thận
Phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn 1 (một) bên thận là bắt buộc do bệnh tật hoặc tai nạn. Yêu cầu phẫu thuật cắt bỏ thận phải được bác sĩ chuyên khoa chứng nhận là thật sự cần thiết.
Loại trừ việc hiến thận.
21. Mất khả năng sống độc lập (giai đoạn sớm)
Là sự mất hoàn toàn và không hồi phục tất cả các ngón tay kể cả ngón cái của cùng một bàn tay do tai nạn. Tình trạng này phải được xác nhận bởi bác sĩ chuyên khoa.
Loại trừ trường hợp mất ngón tay do bản thân tự gây ra.
22. Viêm màng não nhiễm khuẩn phục hồi hoàn toàn
Bệnh do nhiễm khuẩn gây ra tình trạng viêm nặng màng não hoặc tủy sống cần phải được nằm viện để điều trị.
Chẩn đoán phải được xác định bởi:
- Sự hiện diện của vi khuẩn trong dịch não tủy qua kết quả chọc dò tủy, và
- Bác sĩ chuyên khoa thần kinh.
Loại trừ bệnh viêm màng não trên người nhiễm HIV.
23. HIV mắc phải do bị tấn công hoặc do nghề nghiệp
Là sự nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) là hậu quả của sự hiếp dâm hoặc hành hung xảy ra sau ngày hợp đồng được cấp, ngày xác nhận, hoặc ngày khôi phục hiệu lực hợp đồng, tùy theo ngày nào xảy ra sau cùng.
24. Viêm não do virus phục hồi hoàn toàn
Là tình trạng viêm của nhu mô não (bán cầu đại não, thân não hoặc tiểu não) do nhiễm virus cần phải điều trị nội trú. Chẩn đoán phải được xác nhận bởi bác sĩ chuyên khoa và bởi xét nghiệm thích hợp chứng minh nhiễm virus ở não.
Loại trừ viêm não do nhiễm HIV.
25. Sốt bại liệt (giai đoạn sớm)
Bệnh sốt bại liệt được xác định khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Nguyên nhân gây bệnh là do vi rút bại liệt (Poliovirus); và
- Gây tổn thương thần kinh vận động ngoại biên nghiêm trọng đưa đến suy giảm vận động đáng kể, co cứng cơ cục bộ và nhược cơ.
26. Bệnh xơ cứng bì tiến triển giai đoạn sớm
Bệnh xơ cứng bì hệ thống tiến triển phải được chẩn đoán xác định bởi bác sĩ chuyên khoa dựa vào các tiêu chuẩn lâm sàng được chấp nhận và được xác định bằng kết quả sinh thiết và xét nghiệm huyết thanh.
Loại trừ những trường hợp sau:
- Xơ cứng bì khu trú (xơ cứng bì từng đám, từng dải);
- Bệnh viêm cân mạc bạch cầu ái toan (Eosinophilic fasciitis);
- Hội chứng CREST.
27. Bệnh Lupus ban đỏ hệ thống dạng nhẹ
Là bệnh rối loạn tự miễn đa hệ thống, có các dấu hiệu đặc trưng do sự phát triển của kháng thể.
Chẩn đoán phải đáp ứng các điều kiện sau:
a. Phải có tối thiểu 4 (bốn) biểu hiện sau đây trên lâm sàng theo đề nghị của Hội thấp khớp học Hoa Kỳ :
- Ban đỏ ở má
- Ban dạng đĩa
- Nhạy cảm ánh sáng
- Loét miệng
- Viêm khớp
- Viêm thanh mạc
- Rối loạn ở thận
- Xét nghiệm huyết học với giảm bạch cầu (<4,000/ml), giảm lympho bào (<1,500ml), giảm tiểu cầu (<100,000/ml), thiếu máu tán huyết
- Rối loạn thần kinh cục bộ
b. Phải có tối thiểu 2 (hai) xét nghiệm sau đây có kết quả dương tính:
- Kháng thể kháng nhân
- LE tế bào
- Anti DNA
- Anti-Sm (Smith IgG Autoantibodies)
28. Thiếu máu bất sản có khả năng hồi phục
Là tình trạng suy tủy xương cấp có khả năng hồi phục gây ra thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu cần phải điều trị bằng một trong các phương pháp sau :
- Truyền máu
- Thuốc kích thích tủy
- Thuốc ức chế miễn dịch
- Ghép tủy
29. Mù 1 (một) mắt
Mất thị lực hoàn toàn, vĩnh viễn và không hồi phục của 1 (một) mắt do bệnh hoặc chấn thương.
Loại trừ mù có nguyên nhân liên quan đến bia rượu, thuốc.
30. Mở khí quản vĩnh viễn (hoặc tạm thời)
Là sự mở khí quản trong điều trị bệnh phổi, bệnh đường dẫn khí hoặc là phương pháp hỗ trợ thông khí trong trường hợp chấn thương nặng hoặc bỏng. Người được bảo hiểm phải là bệnh nhân trong khu điều trị tích cực dưới sự chăm sóc của bác sĩ chuyên khoa.
Quyền lợi này chỉ được chi trả khi việc mở khí quản được yêu cầu kéo dài liên tục trong 3 (ba) tháng.
Quyền lợi không được chi trả thêm khi đã được chi trả cho chấn thương sọ não nặng, bỏng nặng, bệnh phổi giai đoạn cuối hoặc ung thư nghiêm trọng.
31. Bỏng mức độ nhẹ
Là bỏng độ II (một phần bề dày của da) chiếm ít nhất 20% diện tích cơ thể của Người được bảo hiểm. Vết bỏng phải được chữa trị bởi bác sĩ chuyên khoa.
32. Điếc cục bộ
Mất thính lực vĩnh viễn của cả hai tai do tai bệnh lý hoặc tai nạn với mất ít nhất 60 decibel trong tất cả các tần số nghe.
33. Chấn thương đầu mặt cổ cần phẫu thuật phục hồi
Là việc trải qua phẫu thuật phục hồi phần trên cổ để tái tạo hình dạng, cấu trúc khuôn mặt bị khiếm khuyết, mất đi, hư tổn hay biến dạng do hậu quả trực tiếp của tai nạn được thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa.
Loại trừ những điều trị chỉ liên quan đến phần mềm, răng và/hoặc hàn răng;
34. Ghép ruột non / Ghép giác mạc
Ghép ruột non: Là ghép ít nhất một (1) mét ruột non qua phẫu thuật mở ổ bụng.
Ghép giác mạc: Là ghép toàn bộ giác mạc do sẹo giác mạc không hồi phục gây nên giảm thị lực mà không thể điều trị bằng phương pháp khác.
35. Mất khả năng sử dụng của 1 (một) chi
Mất hoàn toàn và vĩnh viễn khả năng sử dụng của toàn bộ 1 (một) chi do chấn thương hoặc bệnh, kéo dài ít nhất 6 (sáu) tuần và không có khả năng phục hồi.
B. Danh sách bệnh lý nghiêm trọng Manulife giai đoạn giữa
1. Ung thư biểu mô tại chỗ của các cơ quan cụ thể được điều trị bằng phẫu thuật triệt để
Là sự trải qua phẫu thuật triệt để để ngăn sự lan rộng của tế bào ác tính trong cơ quan đó, và việc điều trị phải được cho là cần thiết và hợp lý.
Việc trải qua những phẫu thuật kể trên và việc phẫu thuật phải được chứng nhận là thật sự cần thiết bởi bác sĩ chuyên khoa ung bướu. Loại trừ các phẫu thuật cắt bỏ một phần như chỉ bóc khối u hoặc cắt một phần tuyến vú hoặc một phần tuyến tiền liệt.
2. Phẫu thuật mở hộp sọ để cắt bỏ toàn bộ u tuyến yên
U tuyến yên gây ra triệu chứng tăng áp lực nội sọ và cần thiết phải trải qua phẫu thuật mở hộp sọ để cắt bỏ toàn bộ u tuyến yên theo tư vấn của Bác sĩ chuyên khoa. Sự hiện diện của khối u phải dựa trên chẩn đoán hình ảnh như chụp điện toán cắt lớp (CT scan), cộng hưởng từ (MRI).
Loại trừ Phẫu thuật cắt bỏ u tuyến yên thông qua đường xuyên xoang bướm hoặc đường mũi.
3. Bệnh Alzheimer mức độ trung bình
Bệnh được chẩn đoán xác định bệnh Alzheimer hay sa sút trí tuệ do sự suy giảm thực thể não không có khả năng hồi phục. Kết quả Trắc nghiệm trạng thái tâm thần tối thiểu có số điểm từ 20 (hai mươi) trở xuống.
Vĩnh viễn mất đi 3 khả năng thực hiện những việc sau:
- Trí nhớ;
- Lý trí;
- Nhận thức, hiểu biết, ngôn ngữ.
Loại trừ những trường hợp:
- Rối loạn não không do tổn thương thực thể như rối loạn thần kinh hay tâm thần;
- Tổn thương não liên quan đến rượu, bia, chất gây nghiện.
4. Bệnh Parkinson trung bình
Bệnh Parkinson nguyên phát phải do bác sỹ chuyên khoa thần kinh chẩn đoán xác định với tất cả các dấu hiệu sau:
- Bệnh không thể kiểm soát được bằng thuốc; và
- Có dấu hiệu của tình trạng tổn thương thần kinh tiến triển;
- Không có khả năng thực hiện 2 (hai) trong 6 (sáu) Chức năng sinh hoạt hàng ngày (có hay không có dụng cụ hỗ trợ) trong thời gian ít nhất 6 (sáu) tháng liên tục.
Loại trừ bệnh do thuốc hay độc chất.
5. Hội chứng khóa trong (Locked in syndrome)
Là tình trạng vẫn có nhận thức về môi trường xung quanh nhưng không có khả năng vận động hoặc giao tiếp bằng lời nói do cơ thể bị tê liệt hoàn toàn tất cả các cơ ngoài khả năng cử động của mắt.
Tình trạng này kéo dài ít nhất 1 (một) tháng kể từ ngày được chẩn đoán.
6. Động kinh nặng
Tình trạng này phải đáp ứng tất cả các điều kiện sau:
- Chẩn đoán phải được xác nhận bởi bác sĩ chuyên khoa thần kinh và dựa trên những kết quả xét nghiệm đặc hiệu như điện não đồ (EEG); chụp cộng hưởng từ (MRI); chụp cắt lớp phát xạ (PET) hoặc các xét nghiệm tương đương;
- Phải có những chứng cứ của các cơn co giật toàn thân vô căn tái diễn hoặc có hơn 5 cơn động kinh cơn lớn/1 tuần và bị đề kháng với các điều trị tối ưu dựa vào nồng độ thuốc trong huyết thanh;
- Phải được kê toa điều trị bởi Bác sĩ chuyên khoa với ít nhất 2 (hai) loại thuốc chống động kinh/co giật trong thời gian ít nhất 6 (sáu) tháng.
Loại trừ sốt cao co giật và động kinh vắng ý thức (động kinh cơn bé).
7. Bệnh tế bào thần kinh vận động nhẹ
Là tình trạng thoái hóa tiến triển của các bó vỏ não tủy sống và tế bào sừng trước tủy sống hoặc tế bào thần kinh ly tâm của hành não; bao gồm: bệnh teo cơ tủy sống, liệt hành não tiến triển, xơ cứng cột bên teo cơ và xơ cứng cột bên nguyên phát.
8. Bệnh xơ cứng rải rác mức độ nhẹ
Phải có chẩn đoán xác định bệnh xơ cứng rải rác bởi bác
sĩ chuyên khoa thần kinh và phải dựa vào các yếu tố sau:
- Các kết quả xét nghiệm xác nhận chẩn đoán bệnh xơ cứng rải rác;
- Tiền sử các dấu hiệu thần kinh thuyên giảm và tiến triển được ghi nhận; và
- Các di chứng thần kinh vĩnh viễn phải được bác sĩ chuyên khoa thần kinh xác nhận kéo dài trong 3 (ba) tháng.
9. Loạn dưỡng cơ mức độ trung bình
Là nhóm bệnh thoái hóa cơ di truyền, đặc trưng bởi sự suy yếu và teo cơ. Bệnh được chẩn đoán xác định bởi bác sĩ chuyên khoa thần kinh. Tình trạng này làm cho người được bảo hiểm mất khả năng thực hiện (có hay không có dụng cụ hỗ trợ) 2 (hai) trong 6 (sáu) chức năng sinh hoạt
hàng ngày trong ít nhất 6 (sáu) tháng liên tục.
10. Phẫu thuật nội soi tim mạch
Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành hoặc nạo xơ vữa mạch vành bằng phương pháp nội soi để chỉnh sửa đoạn động mạch vành bị tắc nghẽn.
Quyền lợi này sẽ không được thanh toán nếu như người được bảo hiểm có yêu cầu quyền lợi bảo hiểm liên quan đến bệnh động mạch vành nhẹ (quyền lợi bệnh lý nghiêm trọng giai đoạn sớm) hay bệnh động mạch vành trung bình (quyền lợi bệnh lý nghiêm trọng giai đoạn giữa).
11. Bệnh động mạch vành trung bình
Hẹp tối thiểu 60% lòng mạch của 3 (ba) động mạch vành, được xác định bằng xét nghiệm chụp động mạch vành hoặc các xét nghiệm tương đương khác phẫu thuật.
12. Phẫu thuật cắt bỏ màng ngoài tim
Là bệnh lý tại màng ngoài tim mà cần phải trải qua phẫu thuật cắt bỏ màng ngoài tim hoặc phẫu thuật tim qua một lỗ nhỏ (nội soi).
13. Phẫu thuật nội soi van tim
Là phẫu thuật mở ngực nội soi để thay thế hay sửa chữa bất thường của van tim. Loại trừ trường hợp thay thế hay sửa chữa van tim qua da.
14. Tăng áp lực động mạch phổi thứ phát mức độ nặng
Tăng áp lực động mạch phổi thứ phát đi kèm với phì đại tâm thất phải đáng kể. Bệnh dẫn đến tổn thương thực thể vĩnh viễn không hồi phục tương ứng với nhóm 4 của bảng phân loại suy tim của Hiệp hội Tim mạch New York (NYHA) theo các tiêu chuẩn như sau:
- Nhóm 1: Không hạn chế vận động thể lực. Vận động thể lực thông thường không gây mệt, khó thở hoặc hồi hộp
- Nhóm 2: Hạn chế nhẹ vận động thể lực. Bệnh nhân khỏe mạnh khi nghỉ ngơi. Vận động thể lực thông thường dẫn đến mệt, hồi hộp, khó thở hoặc đau ngực
- Nhóm 3: Hạn chế vận động thể lực nhiều. Mặc dù bệnh nhân khỏe khi nghỉ ngơi nhưng chỉ cần vận động nhẹ đã có triệu chứng cơ năng.
- Nhóm 4: Không vận động thể lực nào mà không gây khó chịu. Triệu chứng suy tim xảy ra khi nghỉ ngơi.
15. Phẫu thuật động mạch cảnh
Là phẫu thuật lấy bỏ lớp áo trong của động mạch cảnh được thực hiện khi động mạch cảnh hẹp tối thiểu 80% trở lên, dựa vào kết quả chẩn đoán hình ảnh của chụp động mạch hoặc các kỹ thuật có giá trị tương đương.
16. Phẫu thuật xâm lấn tối thiểu động mạch chủ
Là phẫu thuật sử dụng kỹ thuật tạo hình mạch máu hoặc kỹ thuật nội mạch để sửa chữa hoặc phục hồi một đoạn phình, hẹp, tắc nghẽn hoặc tách của động mạch chủ, được chẩn đoán xác định bởi bác sĩ chuyên khoa dựa trên kết quả siêu âm tim hoặc các xét nghiệm chẩn đoán có giá trị tương đương.
17. Hen suyễn nặng
Bằng chứng của cơn suyễn nặng cấp tính với cơn hen ác tính kéo dài cần phải nằm viện, đặt nội khí quản và thở máy trong khoảng thời gian liên tục ít nhất 8 (tám) giờ theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.
18. Xơ gan
Tình trạng xơ gan ở thang điểm 6 trở lên theo hệ thống điểm xơ hóa HAI-Knodell với kết quả thực hiện sinh thiết gan hoặc ở thang điểm từ 7 đến 9 theo hệ thống điểm Child-Pugh (tương ứng với Child – Pugh B).
19. Bệnh viêm xơ chai đường mật nguyên phát mãn tính
Là tình trạng tắc nghẽn tiến triển đường mật gây vàng da lâu dài.
20. Bệnh thận mạn tính
Bác sĩ chuyên khoa thận phải chẩn đoán bệnh thận mạn tính với chức năng thận bị tổn thương vĩnh viễn.
Phải có bằng chứng xét nghiệm cho thấy chức năng thận bị suy giảm nghiêm trọng với eGFR ít hơn 15ml/ phút/1,73m2 diện tích bề mặt cơ thể, kéo dài trong 6 (sáu) tháng trở lên.
21. Mất khả năng sống độc lập (giai đoạn trung gian)
Tình trạng này là hậu quả của bệnh tật hoặc chấn thương khiến cho Người được bảo hiểm không còn khả năng thực hiện (có hoặc không sử dụng thiết bị hỗ trợ) 2 (hai) trong 6 (sáu) “Chức năng sinh hoạt hàng ngày”, liên tục trong 6 (sáu) tháng.
22. Viêm màng não nhiễm khuẩn với di chứng thần kinh có khả năng hồi phục
Bệnh do nhiễm khuẩn gây ra tình trạng viêm màng não hoặc tủy sống gây ra những di chứng thần kinh có khả năng hồi phục.
23. HIV do cấy ghép cơ quan
Là sự nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) do cấy ghép cơ quan, trong đó tất cả những điều kiện sau phải được thỏa mãn:
- Việc cấy ghép cơ quan là cần thiết về mặt y khoa hoặc là một phần trong quá trình điều trị y khoa; và
- Việc cấy ghép cơ quan được thực hiện sau ngày hợp đồng được cấp, ngày xác nhận hoặc ngày khôi phục hiệu lực hợp đồng, tùy theo ngày nào xảy ra sau cùng; và
- Nguồn lây nhiễm HIV được xác minh là từ cơ sở y tế thực hiện việc cấy ghép và cơ sở y tế đó phải có khả năng tìm ra nguồn gốc nhiễm HIV của cơ quan cấy ghép.
24. Viêm não do virus mức độ nhẹ
Là tình trạng viêm của nhu mô não (bán cầu đại não, thân não hoặc tiểu não) do nhiễm virus, gây ra di chứng thần kinh nghiêm trọng nhưng có thể phục hồi, cần phải điều trị nội trú ít nhất 2 (hai) tuần. Di chứng thần kinh phải kéo dài ít nhất 6 (sáu) tuần.
25. Sốt bại liệt (giai đoạn trung gian)
Bệnh sốt bại liệt được xác định khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Nguyên nhân gây bệnh là do vi rút bại liệt (Poliovirus); và
- Liệt cơ hô hấp cần phải thở máy trong thời gian liên tục ít nhất 96 (chín mươi sáu) giờ.
26. Bệnh xơ cứng bì tiến triển với hội chứng CREST
Bệnh gây tổn thương đến:
- Da với sự lắng động của canxi, xơ cứng ở ngón chi.
- Thực quản.
- Giãn các mao mạch.
- Hiện tượng Raynaud’s gây co thắt động mạch ở các chi.
27. Bệnh Lupus ban đỏ hệ thống dạng trung bình có kèm viêm thận do Lupus
a. Phải có tối thiểu 4 (bốn) biểu hiện sau đây trên lâm sàng theo đề nghị của Hội thấp khớp học Hoa Kỳ:
- Ban đỏ ở má
- Ban dạng đĩa
- Nhạy cảm ánh sáng
- Loét miệng
- Viêm khớp
- Viêm thanh mạc
- Rối loạn ở thận
- Xét nghiệm huyết học với giảm bạch cầu (<4,000/ml), giảm lympho bào (<1,500ml), giảm tiểu cầu (<100,000/ml), thiếu máu tán huyết.
- Rối loạn thần kinh cục bộ
b. Phải có tối thiểu 2 (hai) xét nghiệm sau đây có kết quả dương tính
- Kháng thể kháng nhân
- LE tế bào
- Anti DNA
- Anti-Sm (Smith IgG Autoantibodies)
c. Có viêm thận do Lupus gây suy giảm chức năng thận với xét nghiệm Creatinine Clearance <50mm/phút.
28. Hội chứng rối loạn sinh tủy hoặc xơ tủy
Bệnh thiếu máu dai dẳng nặng, không có khả năng hồi phục, cần phải truyền máu định kỳ và vĩnh viễn. Bệnh phải được chẩn đoán xác định bởi bác sĩ chuyên khoa huyết học và kết quả sinh thiết tủy xương.
29. Teo thần kinh thị giác gây khiếm thị
Suy giảm thị lực của cả 2 (hai) mắt do teo thần kinh thị giác.
30. Câm do liệt dây thanh
Quyền lợi này được chi trả khi có chẩn đoán liệt hoàn toàn và không hồi phục của dây thanh do hậu quả của bệnh hệ thần kinh hoặc chấn thương. Quyền lợi chỉ được chi trả khi can thiệp phẫu thuật là cần thiết theo sự chỉ định của bác sĩ phẫu thuật Tai mũi họng để phục hồi giọng nói.
Sự mất khả năng phát âm phải kéo dài liên tục trong 12 (mười hai) tháng.
31. Bỏng khuôn mặt mức độ trung bình
Là bỏng độ III (toàn bộ bề dày của da) chiếm ít nhất 50% khuôn mặt của Người được bảo hiểm.
32. Phẫu thuật cấy ghép ốc tai
Là phẫu thuật cho những tổn thương vĩnh viễn ở ốc tai hoặc thần kinh thính giác.
33. Chấn thương sọ não cần phẫu thuật mở hộp sọ
Là việc trải qua phẫu thuật mở hộp sọ để điều trị gãy lún xương sọ hoặc chấn thương nội sọ nghiêm trọng gây nên bởi tai nạn.
34. Cấy ghép tủy xương hoặc các cơ quan chính (trong danh sách chờ phẫu thuật)
Quyền lợi này chi trả cho những người đang trong danh sách chính thức của bệnh viện chờ nhận cấy ghép các cơ quan sau:
- Tủy xương bằng cách sử dụng các tế bào tạo máu gốc sau khi hủy toàn bộ tủy xương; hoặc
- 1 (một) trong những cơ quan sau: tim, phổi, gan, thận hoặc tụy là kết quả của sự suy giai đoạn cuối không hồi phục của các cơ quan trên.
35. Mất khả năng sử dụng của 1 (một) chi cần phải có bộ phận giả
Mất hoàn toàn và vĩnh viễn khả năng sử dụng của cả 1 (một) chi (trên khuỷu tay hoặc trên gối) do chấn thương hoặc bệnh mà cần phải lắp và sử dụng bộ phận giả.
C. Danh sách các bệnh lý nghiêm trọng Manulife giai đoạn cuối
1. Ung thư nghiêm trọng
Là khối u ác tính được chẩn đoán xác định trên mô bệnh học và đặc trưng bởi sự phát triển mất kiểm soát của tế bào ác tính có xâm lấn và phá hủy mô bình thường.
Thuật ngữ u ác tính bao gồm cả ung thư máu, ung thư hạch bạch huyết và ung thư mô liên kết.
2. U não lành tính
Là khối u trong nội sọ không phải ung thư, giới hạn trong não, màng não hay dây thần kinh sọ và đáp ứng tất cả các điều kiện sau:
- Nguy hiểm đến tính mạng;
- Đã gây tổn thương cho não;
- Đã qua phẫu thuật lấy u hoặc đã gây ra di chứng thần kinh vĩnh viễn nếu không thể phẫu thuật;
- Phải được chẩn đoán xác định bởi các bác sỹ chuyên khoa thần kinh và có sự hiện diện của khối u trên các chẩn đoán hình ảnh như chụp điện toán cắt lớp (CT scan), cộng hưởng từ (MRI) hoặc các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh tin cậy khác.
3. Bệnh Alzheimer / Sa sút trí tuệ trầm trọng
Suy giảm trầm trọng khả năng trí tuệ và xã hội, cần phải được giám sát liên tục do bệnh Alzheimer hoặc rối loạn thực thể não không hồi phục. Được chẩn đoán dựa trên các bằng chứng lâm sàng và các xét nghiệm về hình ảnh.
4. Bệnh Parkinson nặng
Bệnh Parkinson nguyên phát phải do bác sỹ chuyên khoa thần kinh chẩn đoán xác định với tất cả các dấu hiệu sau:
- Bệnh không thể kiểm soát được bằng thuốc; và
- Có dấu hiệu của tình trạng tổn thương thần kinh tiến triển;
- Không có khả năng thực hiện tối thiểu 3 (ba) trong 6 (sáu) Chức năng sinh hoạt hàng ngày (có hay không có dụng cụ hỗ trợ) trong thời gian ít nhất 6 (sáu) tháng liên tục.
5. Hội chứng Apallic
Là tình trạng hoại tử toàn thể vùng vỏ não với phần thân não không bị ảnh hưởng. Tình trạng này kéo dài ít nhất 1 (một) tháng kể từ ngày được chẩn đoán.
6. Hôn mê kéo dài ít nhất 96 giờ
Chẩn đoán phải đáp ứng tất cả các điều kiện sau:
- Không đáp ứng với kích thích bên ngoài trong vòng ít nhất là 96 giờ;
- Cần có các biện pháp hỗ trợ để duy trì sự sống;
- Tổn thương não dẫn đến di chứng thần kinh vĩnh viễn được đánh giá ít nhất 30 (ba mươi) ngày sau khi bị hôn mê.
7. Bệnh tế bào thần kinh vận động nặng
Là tình trạng thoái hóa tiến triển các bó vỏ não tủy sống và các tế bào sừng trước của tủy sống hoặc các tế bào thần kinh ly tâm của hành não dẫn đến di chứng thần kinh vĩnh viễn.
Bao gồm:
- Bệnh teo cơ tủy sống,
- Liệt hành não tiến triển,
- Xơ cứng cột bên nguyên phát.
8. Bệnh xơ cứng rải rác mức độ nặng
Phải có chẩn đoán xác định bệnh xơ cứng rải rác bởi bác sĩ chuyên khoa thần kinh và phải dựa vào các yếu tố sau:
- Các kết quả xét nghiệm xác nhận rõ ràng chẩn đoán bệnh xơ cứng rải rác;
- Tiền sử các dấu hiệu thần kinh thuyên giảm và tiến triển được ghi nhận; và
- Đa tổn thương thần kinh phải kéo dài liên tục trong ít nhất 6 (sáu) tháng.
9. Loạn dưỡng cơ
Là nhóm bệnh thoái hóa cơ di truyền, đặc trưng bởi sự suy yếu và teo cơ. Bệnh được chẩn đoán xác định bởi bác sĩ chuyên khoa thần kinh.
Tình trạng này làm cho Người được bảo hiểm mất khả năng thực hiện (có hay không có dụng cụ hỗ trợ) tối thiểu 3 (ba) trong 6 (sáu) Chức năng sinh hoạt hàng ngày trong ít nhất 6 (sáu) tháng liên tục.
10. Phẫu thuật não
Là phẫu thuật mở hộp sọ để thực hiện phẫu thuật nhu mô não sau khi được gây mê toàn thân.
Loại trừ các trường hợp sau:
- Phẫu thuật khoan lỗ hộp sọ;
- Phẫu thuật não qua xương bướm;
- Phẫu thuật được trợ giúp bởi nội soi hoặc bất kỳ những phẫu thuật xâm lấn tối thiểu khác;
- Phẫu thuật não do tai nạn.
11. Bệnh xơ cứng cột bên teo cơ
Là tình trạng khiếm khuyết thần kinh được xác định chắc chắn với các dấu hiệu dai dẳng liên quan đến các cột tủy sống và các trung tâm vận động tại não và với sự yếu và teo của các cơ tứ chi.
12. Bệnh nhược cơ (Myasthenia Gravis)
Là rối loạn tự miễn mắc phải của quá trình dẫn truyền thần kinh – cơ dẫn đến yếu và mệt cơ. Bệnh phải đáp ứng tất cả các tiêu chuẩn sau:
- Sự hiện diện yếu cơ thường xuyên thuộc nhóm III, IV hoặc V của Bảng phân loại lâm sàng của Hiệp hội bệnh Nhược cơ Hoa Kỳ;
- Chẩn đoán xác định và phân loại bệnh phải được xác nhận bởi bác sỹ chuyên khoa thần kinh.
Bảng phân loại lâm sàng của Hiệp hội bệnh Nhược cơ Hoa Kỳ
- Nhóm I: Yếu các cơ mắt, có thể sụp mi, không yếu các nhóm cơ khác.
- Nhóm II: Yếu các cơ mắt ở mọi mức độ, yếu mức độ nhẹ các nhóm cơ khác.
- Nhóm III: Yếu các cơ mắt ở mọi mức độ, yếu mức độ vừa các nhóm cơ khác.
- Nhóm IV: Yếu các cơ mắt ở mọi mức độ, yếu mức độ nặng các nhóm cơ khác.
- Nhóm V: Cần đặt nội khí quản để duy trì đường thở.
13. Phẫu thuật nối tắt động mạch vành
Là phẫu thuật tim hở hoặc phẫu thuật ghép cầu nối động mạch vành xâm lấn tối thiểu để sửa chữa chỗ hẹp hoặc tắc nghẽn của 1 (một) hay nhiều động mạch vành bằng mảnh ghép nối tắt.
14. Bệnh động mạch vành nghiêm trọng khác
Hẹp tối thiểu 75% lòng mạch của 1 (một) động mạch vành và 60% lòng mạch của 2 (hai) động mạch vành khác, được xác định bằng xét nghiệm chụp động mạch vành hoặc các xét nghiệm tương đương khác phẫu thuật.
15. Bệnh nhồi máu cơ tim được xác định là nghiêm trọng
Là chết một phần cơ tim do không cung cấp đủ máu nuôi. Chẩn đoán dựa trên ít nhất 3 (ba) trong số những tiêu chuẩn sau:
- Cơn đau thắt ngực điển hình;
- Các thay đổi mới trên điện tâm đồ như đoạn ST chênh lên hoặc chênh xuống, sóng T âm, sóng Q bệnh lý, block nhánh trái;
- Men tim CK-MB tăng cao hơn mức bình thường được chấp chận. Lượng Troponin T hoặc I >1 ng/ml;
- Bằng chứng hình ảnh về sự mới mất cơ tim còn sống hoặc mới rối loạn vận động vùng. Hình ảnh này phải được xác nhận bởi bác sĩ chuyên khoa tim mạch.
16. Phẫu thuật thay thế van tim
Là phẫu thuật tim hở để thay thế hay sửa chữa các bất thường của van tim. Các bất thường của van tim phải căn cứ vào kết quả từ thủ thuật thông tim hoặc siêu âm tim và việc thực hiện điều trị này phải cần thiết về mặt y khoa do bác sỹ chuyên khoa tim mạch chỉ định.
17. Tăng áp lực động mạch phổi nguyên phát mức độ nặng
Tăng áp lực động mạch phổi nguyên phát đi kèm với phì đại tâm thất phải đáng kể với chẩn đoán được xác định qua thủ thuật thông tim. Bệnh dẫn đến tổn thương thực thể vĩnh viễn không hồi phục tương ứng với nhóm 4 của bảng phân loại suy tim của Hiệp hội Tim mạch New York (NYHA).
18. Đột quỵ
Tai biến mạch máu não bao gồm nhồi máu nhu mô não, xuất huyết não và xuất huyết dưới nhện, huyết khối và huyết tắc mạch máu não gây ra khiếm khuyết chức năng thần kinh nghiêm trọng và vĩnh viễn với những triệu chứng lâm sàng kéo dài.
Chẩn đoán phải được xác nhận dựa vào tất cả các điều kiện sau:
- Các khiếm khuyết chức năng thần kinh vĩnh viễn phải kéo dài ít nhất 6 (sáu) tuần sau khi đột quỵ và
- Phải có các kết quả của chụp cộng hưởng từ (MRI), chụp điện toán cắt lớp (CT) hoặc các kỹ thuật hình ảnh đáng tin cậy phù hợp với chẩn đoán của bệnh đột quỵ mới.
19. Phẫu thuật động mạch chủ
Là một đại phẫu thuật để sửa chữa hoặc phục hồi một đoạn phình, hẹp, tắc nghẽn hoặc tách của động mạch chủ bằng mở lồng ngực hoặc bụng. Trong định nghĩa này, động mạch chủ là động mạch chủ ngực và động mạch chủ bụng, không bao gồm các nhánh của động mạch chủ.
20. Bệnh cơ tim
Bệnh cơ tim được chẩn đoán xác định bởi bác sỹ chuyên khoa tim mạch, đặc trưng bởi sự suy giảm vĩnh viễn chức năng tâm thất được xác nhận bằng siêu âm tim.
Bệnh dẫn đến tổn thương thực thể vĩnh viễn tương ứng với ít nhất là nhóm 3 của bảng phân loại suy tim của Hiệp hội Tim mạch New York (NYHA) theo các tiêu chuẩn như sau:
- Nhóm 3: Hạn chế vận động thể lực nhiều. Mặc dù bệnh nhân khỏe khi nghỉ ngơi nhưng chỉ cần vận động nhẹ đã có triệu chứng cơ năng.
- Nhóm 4: Không vận động thể lực nào mà không gây khó chịu. Triệu chứng suy tim xảy ra khi nghỉ ngơi.
21. Hội chứng Eisenmenger
Là bệnh tim gây ra tăng áp lực động mạch phổi trầm trọng và làm đảo chiều luồng mạch máu.
22. Bệnh phổi giai đoạn cuối
Bệnh gây ra suy hô hấp mãn tính, chẩn đoán phải đáp ứng tất cả các dấu hiệu sau:
- Kết quả đo thể tích khí thở ra gắng sức trong giây đầu tiên (FEV1) luôn luôn dưới 1 (một) lít;
- Cần phải điều trị liên tục liệu pháp cung cấp Oxy do tình trạng giảm Oxy máu;
- Kết quả phân tích khí máu động mạch cho thấy áp lực Oxy bán phần lúc nghỉ từ 55mmHg trở xuống (PaO2 ≤ 55mm Hg);
- Có triệu chứng khó thở khi nghỉ ngơi.
23. Bệnh suy gan giai đoạn cuối
Là suy gan giai đoạn cuối có tất cả các dấu hiệu sau:
- Vàng da kéo dài;
- Cổ trướng;
- Bệnh não do gan.
24. Viêm gan siêu vi tối cấp
Bệnh viêm gan siêu vi làm hoại tử nhu mô gan dẫn tới hội chứng suy gan tối cấp. Bệnh được chẩn đoán xác định khi có tất cả các dấu hiệu sau:
- Giảm nhanh kích thước gan được xác nhận bằng siêu âm bụng;
- Hoại tử toàn bộ các thùy liên quan, chỉ còn khung lưới của gan;
- Suy giảm nhanh các xét nghiệm chức năng gan;
- Vàng da đậm;
- Bệnh não do gan.
25. Bệnh viêm tụy mãn tái phát
Có trên 3 (ba) đợt viêm tụy làm rối loạn chức năng của tụy gây ra chứng kém hấp thu cần phải dùng liệu pháp men (enzyme) thay thế.
26. Bệnh Crohn mức độ nặng
Là bệnh viêm xuyên thành đường ruột mãn tính, tình trạng viêm kéo dài liên tục mặc dù đã được điều trị tích cực. Chẩn đoán xác định với tất cả các dấu hiệu sau:
- Hình thành những chỗ hẹp gây ra tắc ruột cần phải nhập viện;
- Hình thành các lỗ dò giữa các quai ruột;
- Cần phải cắt ít nhất 1 đoạn ruột.
27. Suy thận
Suy thận mạn không hồi phục của cả 2 (hai) thận cần phải thẩm phân phúc mạc, lọc máu vĩnh viễn hoặc ghép thận.
28. Bệnh nang tủy thận
Là bệnh thận tiến triển do di truyền, đặc trưng bởi sự hiện diện các nang trong tủy thận, teo tiểu quản thận và xơ hóa các ống kẻ thận dẫn đến các biểu hiện lâm sàng như thiếu máu, tiểu nhiều và mất Natri, tiến triển tới suy thận mãn tính.
29. Mất khả năng sống độc lập (giai đoạn cuối)
Tình trạng này là hậu quả của bệnh tật hoặc chấn thương khiến cho Người được bảo hiểm không còn khả năng thực hiện (có hoặc không sử dụng thiết bị hỗ trợ) tối thiểu 3 (ba) trong 6 (sáu) “Chức năng sinh hoạt hàng ngày”, liên tục trong 6 (sáu) tháng.
30. Bệnh viêm cân cơ hoại tử (Necrotising fasciitis)
Bệnh được chẩn đoán xác định dựa trên những tiêu chuẩn sau đây:
- Có các triệu chứng lâm sàng thông thường của bệnh viêm cân cơ hoại tử;
- Vi khuẩn được xác định là nguyên nhân gây ra bệnh viêm cân cơ hoại tử;
- Hủy hoại lan rộng cơ và các mô mềm khác dẫn đến mất hoàn toàn và vĩnh viễn chức năng của những vùng cơ thể bị ảnh hưởng.
31. Bệnh viêm đa khớp dạng thấp nặng
Là tình trạng hủy hoại khớp tiến triển mãn tính lan rộng gây ra các biến dạng nghiêm trọng ảnh hưởng tối thiểu 3 (ba) khớp lớn (như khớp bàn chân, bàn tay, cổ tay, gối, hông). Chẩn đoán xác định với tất cả các dấu hiệu sau:
- Cứng khớp buổi sáng;
- Viêm khớp đối xứng;
- Hiện diện các nốt dạng thấp;
- Tăng hàm lượng các yếu tố dạng thấp;
- Bằng chứng X-quang của các biến dạng nghiêm trọng.
32. Loãng xương nặng
Loãng xương là bệnh thoái hóa của bộ xương làm cho giảm số lượng tổ chức xương. Chẩn đoán bệnh này bao gồm:
- Chỉ số mật độ xương T- score theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) nhỏ hơn – 2.5;
- Có ít nhất 3 (ba) lần gãy xương đùi, xương cổ tay hay xương cột sống do bị loãng xương;
33. Viêm màng não nhiễm khuẩn với di chứng thần kinh vĩnh viễn
Bệnh do nhiễm khuẩn gây ra tình trạng viêm nặng màng não hoặc tủy sống, dẫn đến di chứng thần kinh nghiêm trọng vĩnh viễn và không hồi phục. Di chứng thần kinh phải kéo dài ít nhất 90 (chín mươi) ngày.
34 .HIV mắc phải do truyền máu hoặc do nghề nghiệp
Là sự nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) do truyền máu.
Sự nhiễm HIV là hậu quả của tai nạn xảy ra sau ngày cấp hợp đồng, ngày xác nhận hoặc ngày khôi phục hiệu lực hợp đồng, tùy theo ngày nào xảy ra sau cùng, trong khi Người được bảo hiểm đang thực hiện công việc thường ngày của họ ở Việt Nam.
35. Viêm não do virus mức độ nặng
Là tình trạng viêm nặng của nhu mô não (bán cầu đại não, thân não hoặc tiểu não) do nhiễm virus, gây ra di chứng thần kinh nghiêm trọng và vĩnh viễn.
Di chứng thần kinh vĩnh viễn phải kéo dài ít nhất 6 (sáu) tuần.
36. Bệnh sốt bại liệt
Bệnh sốt bại liệt được xác định khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Nguyên nhân gây bệnh là do vi rút bại liệt (Poliovirus); và
- Liệt các cơ của chi hoặc các cơ hô hấp trong thời gian ít nhất 3 (ba) tháng.
37. Bệnh xơ cứng bì tiến triển mức độ nặng
Loại trừ những trường hợp sau:
- Xơ cứng bì khu trú (xơ cứng bì từng đám, từng dải);
- Bệnh viêm cân mạc bạch cầu ái toan (Eosinophilic fasciitis);
- Hội chứng CREST.
38. Bệnh Lupus ban đỏ hệ thống dạng nặng có kèm viêm thận do Lupus
Đối với điều khoản này, bệnh Lupus ban đỏ hệ thống được giới hạn trong những thể Lupus ban đỏ hệ thống liên quan đến thận (Bệnh viêm thận do Lupus nhóm III, IV hoặc V dựa trên kết quả sinh thiết thận theo Tổ chức Y tế Thế giới).
Loại trừ các dạng khác như Lupus ban đỏ hình đĩa hoặc các dạng Lupus chỉ có rối loạn huyết học hoặc khớp.
39. Thiếu máu bất sản
Là tình trạng suy tủy mạn tính, kéo dài gây ra thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu cần phải điều trị bằng một trong các phương pháp sau:
- Truyền máu
- Thuốc kích thích tủy
- Thuốc ức chế miễn dịch
- Ghép tủy.
40. Mù 2 (hai) mắt
Mất thị lực hoàn toàn, vĩnh viễn và không hồi phục của cả 2 (hai) mắt do bệnh hoặc chấn thương.
41. Câm
Là sự mất hoàn toàn và không hồi phục khả năng phát âm do hậu quả của chấn thương hoặc bệnh lý của dây thanh.
Sự mất khả năng phát âm phải kéo dài liên tục trong 12 (mười hai) tháng. Chẩn đoán phải dựa vào bằng chứng y khoa được cung cấp bởi bác sĩ chuyên khoa Tai mũi họng.
42. Bỏng nặng
Là bỏng độ III (toàn bộ bề dày của da) chiếm ít nhất 20% diện tích cơ thể của Người được bảo hiểm.
43. Điếc
Mất toàn bộ và không thể phục hồi chức năng nghe của cả hai tai do tai nạn hoặc bệnh. “Toàn bộ” nghĩa là mất ít nhất 80 decibel trong tất cả các tần số nghe.
Phải có bằng chứng y tế về đo thính lực và kiểm tra ngưỡng âm thanh và được bác sĩ chuyên khoa Tai mũi họng xác nhận.
44. Chấn thương sọ não nghiêm trọng
Là chấn thương sọ não do tai nạn gây ra làm tổn thương thần kinh vĩnh viễn với các triệu chứng lâm sàng kéo dài được đánh giá ít nhất sau 6 (sáu) tuần kể từ ngày xảy ra tai nạn.
Loại trừ các trường hợp sau:
- Chấn thương tủy sống; và
- Chấn thương sọ não do các nguyên nhân khác.
45. Cấy ghép tủy xương hoặc các cơ quan chính
Là sự nhận cấy ghép của:
- Tủy xương bằng cách sử dụng các tế bào tạo máu gốc sau khi hủy toàn bộ tủy xương; hoặc
- 1 (một) trong những cơ quan sau: tim, phổi, gan, thận hoặc tụy là kết quả của sự suy giai đoạn cuối không hồi phục của các cơ quan đó.
46. Liệt
Mất hoàn toàn và vĩnh viễn khả năng sử dụng của ít nhất toàn bộ 2 (hai) chi do chấn thương hoặc bệnh, kéo dài ít nhất 6 (sáu) tuần và không có khả năng phục hồi.
47. Bệnh hiểm nghèo giai đoạn cuối
Là bệnh lý mà theo quan điểm của bác sỹ chuyên khoa và được sự đồng ý của bác sỹ của Công ty rằng bệnh lý này chắc chắn sẽ gây tử vong trong vòng 6 (sáu) tháng.
48. Bệnh Creutzfeld – Jacob
Bệnh Creutzfeld – Jacob hay biến thể của bệnh Creutzfeld – Jacob kèm theo di chứng thần kinh làm mất hoàn toàn và vĩnh viễn khả năng thực hiện tối thiểu 2 (hai) trong 6 (sáu) Chức năng sinh hoạt hàng ngày như được quy định trong hợp đồng.
49. Bệnh suy tuyến thượng thận mãn tính
Là rối loạn tự miễn mãn tính gây ra phá hủy dần dần tuyến thượng thận cần phải được điều trị bằng corticoid suốt đời.
Chỉ chấp nhận bệnh suy tuyến thượng thận do nguyên nhân tự miễn, loại trừ bệnh do các nguyên nhân khác.
2. Kết luận
Bảo hiểm bệnh hiểm nghèo Manulife mang đến nhiều quyền lợi ưu việt cho khách hàng. Đặc biệt, gói bảo hiểm Cuộc sống tươi đẹp này bảo vệ bạn trước 134 bệnh lý nghiêm trọng hiện nay, mang đến cho khách hàng sự an tâm tận hưởng cuộc sống trọn vẹn. Mỗi bệnh lý sẽ có giới hạn và loại trừ tình trạng bệnh khác nhau. Hãy đọc kỹ danh sách 134 bệnh lý nghiêm trọng Manulife mà Medplus đã tổng hợp trên để nắm được phạm vi bảo hiểm của mình bạn nhé.
Nguồn: Thông tin bảo hiểm bệnh hiểm nghèo Manulife – Cuộc sống tươi đẹp