Site icon Medplus.vn

Đậu Chiều – Dược liệu dành riêng cho bệnh Cảm Sốt, Đau họng

9 dau chieu - Medplus

Đậu chiều luôn được xem là dược liệu quý trong Y học với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về đặc điểm của dược liệu này. Hôm nay medplus xin giới thiệu đến bạn đọc các công dụng cũng như bài thuốc tiêu biểu từ loại dược liệu này nhé!

Thông Tin Dược Liệu

Tên tiếng việt: Đậu chiều, Đậu săng, Đậu cọc rào, Đậu chè, Mộc đậu, Thứa mạy (Tày), Phầy quẩy tập (Dao)

Tên khoa học: Cajanus cajan (L.) Millsp.

Tên đồng nghĩa: Cytisus cajan L.

Họ: Fabaceae (Đậu)

1. Đặc điểm dược liệu

Cây nhỏ, cao 1-2m. Lá kép mọc so le, có 3 lá chét, nguyên, có lông, mặt trên xanh sẫm, mặt dưới trắng nhạt. Hoa màu vàng hay điểm những đường sọc tía, mọc thành chùm ở nách lá. Quả đậu dẹt, với 2-3 vết lõm chạy chéo trên quả. Hạt hình cầu, màu vàng nâu, nâu hay đỏ nhạt, tuỳ thứ.

Mùa hoa quả tháng 1-3.

2. Bộ phận dùng

Rễ, hạt và lá – Radix, Semen et Folium Cajani.

Bộ phận dùng làm thuốc thường là rễ, lá, hạt và thân cây. Hạt cũng dùng như rễ, nhưng còn có tác dụng chữa ho, cảm, đau mỏi, nhức xương khớp, giảm phù ứ nước chưa rõ nguyên nhân.

3. Phân bố và thu hái

Loài của vùng cổ nhiệt đới, phổ biến khắp Ðông Dương và Ấn Độ. Ở nước ta, Ðậu chiều mọc hoang và cũng được trồng. Trồng bằng hạt vào đầu mùa mưa. Thu hái rễ và lá quanh năm. Ðào rễ về, rửa sạch, thái mỏng, phơi khô. Lá thường dùng tươi. Hạt lấy ở những quả già.

Công dụng và Liều dùng

1. Tính vị

Ðậu săng có vị đắng, tính mát

2. Thành phần hoá học

3. Công dụng, chỉ định và phối hợp

Ở nước ta, Ðậu chiều được trồng ở nhiều nơi để làm cây chủ thả cánh kiến đỏ và lấy hạt làm thực phẩm (nấu chè, làm tương), chăn nuôi gia súc, hoặc trồng làm hàng rào, làm cây tạo bóng, cây phân xanh và cây cải tạo đất. Rễ dùng làm thuốc chữa sốt, giải độc, tiêu thũng và chứng hay đái đêm. Hạt cũng dùng như rễ; còn dùng Chữa ho, cảm, nhức mỏi gân cốt. Lá dùng để gây nôn khi bị ngộ độc thuốc trừ sâu; lại dùng nấu tắm trị bệnh ngoài da và cũng dùng uống trị lỵ. Dịch lá tươi cũng dùng uống trị lỵ; còn dùng phối hợp với dầu thầu dầu uống trị bệnh đau bụng. Dùng ngoài trị mụn nhọt, vết thương.

Các bài thuốc tiêu biểu từ Dược Liệu

1. Chữa cảm sốt, mụn nhọt

Rễ đậu chiều 15g sắc uống; hoặc phối hợp với sài đất, kim ngân hoa, mỗi vị 10g, cùng sắc uống.

2. Chữa đái tháo đường

Ăn hạt đậu chiều, rau khoai lang đỏ. Đồng thời dùng quả chuối hột xanh 30g, sắc uống hàng ngày.

3. Chữa Ho, cảm, cổ họng sưng đau

Dùng bột rễ Đậu Chiều, bột rễ Xạ can, thêm phèn chua, hoà nước sôi để nguội ngậm không nuốt nước; hoặc dùng hạt Ðậu chiều sao vàng sắc uống.

4. Chữa trị các loại ban trái có kèm theo các chứng no hơi, sình bụng, tiêu chảy,

Dùng lá Bạc hà 100g, củ Bồ bồ 100g, hoa Kinh giới 100g, Trần bì lâu năm 100g, lá Ðậu chiều 100g, Lức cây 100g. Hương phụ sao 100g, Hậu phác sao 100g, củ Sả 100g. Các vị hoà chung, tán bột nhuyễn. Mỗi lần uống 1 muỗng cà phê, trẻ em nửa liều; ngày uống 2-3 lần

5. Chữa ban sởi

Dùng lá đậu săng, lá bạc ha, hoa kinh giới, trần bì lâu năm, củ bồ bồ, hương phụ sao, hậu phác mỗi loại 100 gr. Tất cả các vị thuốc trộn chung tán thành bột thật nhuyễn, mỗi lần uống một muỗng nhỏ (với trẻ em thì uống nửa liều), mỗi ngày uống 2-3 lần. Vị thuốc này chữa hiệu quả bạn sở có những triệu chứng sốt, tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa.

Lưu Ý khi sử dụng Dược Liệu để trị bệnh

Sử dụng dược liệu đúng liều lượng nếu trên để tránh các tác dụng phụ không mong muốn xảy ra

Lời kết

Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Dược Liệu cũng như một số bài thuốc hay về vị thuốc này nhé !

Lưu ý

  1. Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
  2. Người bệnh không tự ý áp dụng
  3. Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng

Nguồn: tracuuduoclieu.vn

Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam

Exit mobile version