Diệp hạ châu là loại thảo dược mọc dại có vị đắng và tính mát thường được dùng để giải độc gan và hỗ trợ chữa viêm gan siêu vi trùng. Vậy có những bài thuốc trị bệnh hiệu quả từ dược liệu diệp hạ châu nào hiện nay? Cách dùng dược liệu này như thế nào? Hãy cùng Medplus tìm hiểu rõ hơn về loại dược liệu này nhé!
1. Thông tin dược liệu
Tên thường gọi: Diệp hạ châu; Cây chó đẻ
Tên khoa học: Phyllanthus urinaria L
Họ: Họ thầu dầu (Euphorbiaceae)
Đặc điểm dược liệu
Diệp hạ châu đắng- cây Chó đẻ là cây thảo, sống hàng năm (có thể sống nhiều năm), cao 20 – 30 cm, có thể đến 60 – 70 cm. Thân nhẵn, thường có màu xanh, đỏ.
Lá mọc so le, hình bầu dục, xếp xít nhau thành hai dãy như một lá kép hình lông chim, mặt trên xanh lục nhạt, mặt dưới mày xám nhạt, dài 1 – 1,5 cm, rộng 3 – 4 mm, cuống lá rất ngắn.
Hoa mọc ở kẽ lá, có cuống ngắn, đơn tính cùng gốc, hoa đực ở đầu cành có 6 lá dài, 3 nhị, chỉ nhị ngắn, hoa cái ở cuối cành, 6 lá dài, bầu hình trứng.
Quả nang, hình cầu, hơi dẹt, mọc rủ xuống ở dưới lá, có khía mờ và có gai, hạt hình 3 cạnh.
Mùa hoa: tháng 4 – 6. Mùa quả: tháng 7 – 9.
Bộ phận dùng
Bộ phận sử dụng: Toàn cây diệp hạ châu bỏ rễ.
Thu hái và chế biến
Thu hái quanh năm, rửa sạch phơi nắng gần khô, đem phơi trong râm rồi cất dùng. Tuy nhiên vào mùa hè, được thu hái nhiều nhất bởi khi thu hoạch về được đem rửa sạch phơi nắng gần khô, đem phơi trong râm rồi cất dùng.
Phân bố
Cây diệp hạ châu là loại cây mọc hoang ở khắp nơi và thường tìm thấy chủ yếu ở các nước vùng nhiệt đới như
- Ấn Độ
- Lào
- Indonesia
- Đài Loan
- Nepal
- Nhật Bản
- Thái Lan
- Trung Quốc như tỉnh An Huy, Quảng Tây, Hải Nam, Hồ Nam, Hà Nam, Hồ Bắc, Tứ Xuyên, Chiết Nam, Tây Tạng, Quảng Đông, Hồ Bắc, Thiểm Tây, Tây Tạng, Giang Tô
- Bhutan
- Nam Mỹ
- Việt Nam
2. Công dụng và tác dụng chính
Thành phần hóa học
Mỗi bộ phận cây diệp hạ châu chứa các thành phần hóa học khác nhau. Chẳng hạn, lá diệp hạ châu chứa lượng lớn hoạt chất đắng như phyllathin và hypophyllanthin. Còn trong thân cây có các chất như
- Nirtetralin
- Niranthin
- Flavonoid
- Phylteralin
- Alcaloid kiểu securinin như niruroidin và isobubialin
- Lignan
- Acid hữu cơ như geraniinic, acid ascorbic, repandusinic A và acid amariinic
Tính vị
Theo Đông y, diệp hạ châu có tính mát và vị hơi đắng
Quy kinh
Tác dụng vào Can và Phế
Tác dụng dược lý
Theo y học hiện đại
- Điều trị bệnh viêm gan: Dựa vào nghiên cứu vào năm 1982, Break Stone đã cho thấy tác dụng chống vi rút viêm gan B của cây diệp hạ châu. Và nghiên cứu năm 1980 của Ấn Độ và Nhật bản cũng xác định công dụng điều trị bệnh gan của diệp hạ là nhờ các hoạt chất chứa trong loại cây này như triacontanal, phyllanthin và hypophyllathin.
Tại Việt Nam cũng có nhiều công trình nghiên cứu về tác dụng của cây diệp hạ châu đối với sức khỏe. Cụ thể như nghiên cứu của tác giả Lê Võ Định Tường (Học Viện Quân Y – 1990 – 1996) đã thành công với chế phẩm Hepamarin chiết xuất từ thành phần phyllanthus amarus có trong cây diệp hạ châu. Ngoài ra, nghiên cứu bột Phyllanthi từ cây diệp hạ châu vào năm 2001 của nhóm tác giả Trần Danh và Nguyễn Thượng Dong cũng chỉ ra, hoạt chất này có tác dụng hỗ trợ điều trị gan.
- Giải độc, chống viêm, diệt khuẩn: Không chỉ riêng người Việt Nam, người dân Trung Quốc và Ấn độ thường sử dụng diệp hạ châu với mục địch điều trị chứng mụn nhọt, rắn cắn, giun. Ngoài ra, nhân dân Java sử dụng loại cây này để chữa bệnh lậu. Và theo kinh nghiệm của người Malaysia, diệp hạ châu có tác dụng chữa viêm âm đạo, giang mai và điều trị chứng viêm đường tiết niệu.
Vào năm 1987 – 2000, công trình nghiên cứu tại Viện Dược liệu ở Việt Nam đã cho thấy, cây diệp hạ châu có tác dụng chống viêm cấp trên chuột thí nghiệm khi dùng liều 10 – 50 g/kg.
- Cải thiện hệ thống miễn dịch: Vào năm 1992, các nhà khoa học Nhật Bản đã nghiên cứu và phát hiện hoạt chất Phyllanthus niruri có trong diệp hạ châu có tác dụng kìm hãm sự phát triển của vi rút gây HIV. Vào năm 1996, Viện nghiên cứu Dược học Bristol Myezs Squibb cũng đã nghiên cứu và cho kết quả tương tự.
- Điều trị đường tiêu hóa, kích thích ăn ngon miệng: Diệp hạ châu có tác dụng giúp ăn ngon và kích thích trung tiện. Người dân Ấn Độ thường sử dụng chúng để điều trị bệnh táo bón, thương hàn, kiết lỵ. Ngoài ra, nhân dân Java cũng dùng để cải thiện chứng rối loạn tiêu hóa và đau dạ dày.
- Bệnh đường hô hấp: Người dân Ấn Độ sử dụng thảo dược diệp hạ châu để điều trị bệnh viêm phế quản, ho hay hen phế quản.
- Tác dụng giảm đau: Các nhà nghiên cứu Brazil đã chỉ rõ tác dụng giảm đau của diệp hạ châu mạnh gấp 4 lần indomethacin và 3 lần morphin, nhờ chứa các hoạt chất như gallic, hỗn hợp steroid (stigmasterol và beta sitosterol) và ester ethyl.
- Lợi tiểu, điều trị sỏi thận và sỏi mật: Nghiên cứu vào năm 1984 của trường Đại học Dược Santa Catarina – Brazil đã phát hiện hoạt chất alkaloid có trong diệp hạ châu có tác dụng chống co thắt cơ trơn và cơ vân, giúp điều trị sỏi thận và sỏi mật. Với đặc tính lợi tiểu và trị phù thũng, vị thuốc này được Viên Đông y Hà Nội sử dụng trong việc điều trị xơ gan cổ trướng vào năm 1967.
- Giảm đường huyết: Vào năm 1995, diệp hạ châu được chứng minh có tác dụng giảm đường huyết khi cho bệnh nhân uống liên tục trong 10 ngày.
Theo y học cổ truyền
Diệp hạ châu được sử dụng làm dược liệu từ năm 2000. Theo tài liệu ghi chép Trung Quốc Cao Đẳng Thực Vật Đồ Giám Bản năm 1972, diệp hạ châu có tác dụng như:
- Lương huyết
- Thẩm thấp
- Thanh can
- Minh mục
- Sát trùng
- Lợi tiểu
- Tán ứ
- Tiêu viêm
- Giải độc
Cách dùng và liều lượng
Sử dụng cây diệp hạ châu tươi hay khô sắc thuốc uống hoặc có thể dùng đắp bên ngoài da. Tùy thuộc vào loại bệnh và mức độ triệu chứng mà cách sử dụng cũng như liều lượng dùng ở mỗi người khác nhau.
3. Bài thuốc chữa bệnh
Chữa suy gan do rượu
Dùng 20 gram diệp hạ châu kết hợp với 20 gram cam thảo đất. Sắc thuốc và uống hàng ngày.
Chữa xơ gan cổ trướng
Lấy 100 gram diệp hạ châu sắc với 4 lần nước. Lần đầu sắc với 3 bát nước cho cạn còn 1 bát. Các lần còn lại sắc với 2 bát và lấy nửa bát thuốc. Sau đó, trộn chung thuốc sắc lại với nhau rồi thêm 100 gram đường, đun sôi. Chia thuốc ra làm 6 phần và uống trong ngày. Thời gian điều trị bệnh từ 30 – 40 ngày.
Chữa viêm gan do vi rút B
Sử dụng 10 gram diệp hạ châu và 5 gram nghệ vàng, sắc nước 3 lần. Lần đầu sắc với 3 bát nước và lấy 1 bát. Lần 2 và 3, sắc với 2 bát và lấy nửa bát. Trộn thuốc lại với nhau và thêm 50 gram đường, đun sôi rồi chia làm 4, uống trong ngày. Sau khi dùng thuốc khoảng 15 ngày, bệnh nhân nên đi xét nghiệm lại, nếu triệu chứng bệnh thuyên giảm thì ngưng dùng.
4. Những điều cần lưu ý khi dùng dược liệu
Trong quá trình điều trị bệnh bằng diệp hạ châu cần lưu ý: Diệp hạ châu có tính mát, giúp làm mát và thanh lọc gan. Tuy nhiên, nếu sử dụng quá liều trong thời gian dài có thể gây lạnh gan dẫn đến xơ gan. Bên cạnh đó, không nên dùng vị thuốc này cho người có thể tỳ vị hư hàn như người dễ bị đầy bụng, đại tiện lỏng, khó tiêu hoặc sợ lạnh. Bởi diệp hạ châu không giúp chữa khỏi mà khiến tình trạng bệnh trở nên tồi tệ hơn.
5. Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Dược Liệu cũng như một số bài thuốc hay về vị thuốc này nhé!
Lưu ý:
- Thông tin về dược liệu mang tính chất tham khảo
- Quý độc giả không nên tự ý sử dụng phối bài thuốc mà sử dụng
- Quý độc giả nên tham vấn ý kiến thầy thuốc trước khi sử dụng, để hạn chế tác dụng phụ và tác dụng không mong muốn
Nguồn: tracuuduoclieu.vn
Xem thêm bài viết: