Theo Đông Y ghi chép Đinh Hương có vị cay, tê, tính ấm và mùi thơm mạnh. Quy kinh: Tỳ, Thận, Vị và Phế. Ấm tỳ vị, giáng nghịch khí, bổ thận trợ dương, giảm đau. Cùng MedPlus tìm hiểu kỹ về công dụng và bài thuốc hay nhé !
Thông tin cơ bản
1. Thông tin khoa học:
- Tên Tiếng Việt: Công Đinh hương, Hùng tử hương, Đinh tử, Đinh tử hương, Kê tử hương
- Tên khoa học: Syzygium aromaticum (L.) Merr. & L.M.Perry
- Họ: họ Sim (Myrtaceae).
2. Mô tả
- Đinh hương cao 12-15m. Lá mọc đối, hình bầu dục nhọn, phiến lá dài. Hoa mọc thành xim nhỏ chi chít và phân nhánh ở đầu cành. Hoa gồm 4 lá đài dày, khi chín có màu đỏ tươi, 4 cánh tràng màu trắng hồng, khi nở thì rụng sớm, rất nhiều nhị. Quả mọng dài, quanh có các lá đài, thường chỉ chứa một hạt.
- Nụ hoa giống như một cái đinh, màu nâu sẫm, bao gồm phần bầu dưới của hoa hình trụ. Bóc cánh hoa thấy bên trong có nhiều nhị, giữa có một vòi nhụy, thẳng, ngắn.
- Cắt dọc bầu dưới có hai ô chứa nhiều noãn.
- Tinh dầu tập trung ở phần bầu của hoa.
3. Phân bố, thu hái và chế biến
Phân bố
- Đinh hương có nguồn gốc ở đảo Molugues.
- Vào thế kỷ thứ 18, cây được nhập trồng vào châu Phi và một số nước ở vùng Nam và Đông Nam Á. Những nước trồng nhiều đinh hương trên thế giới là Tanzania (vùng Zanziba và Pemba), Bê Nanh, Indonesia, Ấn Độ, Srilanca…
- Đinh hương trồng từ hạt sau 7 -8 năm bắt đầu có hoa. Có thể thu hoạch liên tục 50 – 60 năm. Sản lượng cao nhất trong thời gian cây 20-30 tuổi. Mỗi câycho 4-6 kg dược liệu khô một năm.
- Đinh hương đã được nhập trồng ở các tỉnh miền Trung của Việt Nam, nhưng có thể kết quả không cao nên đã bị lãng quên. Năm 1970, Trại thuốc Văn Điển (Viện Dược liệu) có trồng 1 cây, sau bị chết do không chịu được mùa đông kéo dài ở miền Bắc.
- Dược liệu phải nhập từ Trung Quốc.
Thu hoạch
- Thu hái khi nụ hoa có màu đỏ sẫm, loại bỏ tạp chất và cắt bỏ phần cuống hoa, phơi hoặc sấy khô.
Bộ phận dùng
- Dược liệu là nụ hoa
Chế biến
- Giã dập, khi thuốc sắc được rồi thì mới bỏ vào sau.
- Giã dập, ngâm rượu 60% để xoa bóp
- Mài với nước trong bát nhám để uống.
- Tán bột để làm hoàn tán.
- Có thế sao cháy (dùng chín).
Công dụng và tác dụng chính
A. Thành phần hoá học
- Đinh hương chứa tinh dầu với hàm lượng 15-20% ở nụ hoa, 5-6% ở cuống hoa và 2-3% ở lá, protein 6%, lipid 20%, carbohydrat 61%, campestrol, stigmasterol, quercetin, kaempferol. Tinh dầu hoa đinh hương là chất lỏng nặng hơn nước, không màu hoặc màu vàng, mùi và vị đặc trưng, có thành phần chính là eugenol với tỷ lệ 80-95%.
- Chất lượng tinh dầu tốt nhất ở nụ hoa, rồi đến cuống hoa và lá.
- Quả đinh hương chứa ít tinh dầu, hàm lượng eugenol lại thấp nên không được sử dụng.
B. Tác dụng dược lý
1. Tác dụng kháng khuẩn:
- Nước sắc đinh hương có tác dụng ức chế sự phát triển của một số loại vi khuẩn đường ruột thuộc chi Shigella. Tinh dầu có tác dụng rất mạnh trên nhiều loại vi khuẩn, đặc biệt là các vi khuẩn thường gặp ở đường hô hấp.
2. Tác dụng trên amip:
- Đã thử tác dụng của 50 dược liệu, thấy đinh hương là một trong 10 dược liệu có tác dụng ức chế hoạt động của amip in vitro.
3. Tác dụng trên cơ trơn khí phế quản và hồi tràng:
- Trên hồi tràng chuột lang cô lập, theo phương pháp Magnus, dùng histamin và acetylcholin để gây tăng co bóp. Đinh hương có tác dụng ức chế sự co bóp này.
4. Thử lâm sàng 25 trẻ em bị tiêu chảy:
- Bằng cách, dùng chế phẩm Dadimachatussama gồm đinh hương, vỏ lựu, nhục đậu khấu, quả của Cuminum cyminum và hàn the (borax), với lượng bằng nhau, làm thành bột, liều dùng là 100mg/ kg trong 7 ngày, thấy khỏi 80%. Số còn lại điều trị tiếp vào tuần thứ hai (Ấn Độ).
5. Các tác dụng khác
- Nước chiết xuất Đinh hương có tác dụng kích thích dạ dày tăng tiết acid dịch vị và pepsin, kích thích tiêu hóa.
- Đinh hương có loại thành phần hòa tan trong nước chưa được rõ có tác dụng kích thích cơ trơn của tử cung.
- Tinh dầu Đinh hương nhỏ vào hốc răng có tác dụng khử khuẩn và làm giảm đau răng.
C. Công dụng, tính vị và liều dùng
Tính vị
- Vị cay, tê, tính ấm và mùi thơm mạnh.
- Quy kinh: Tỳ, Thận, Vị và Phế.
Công Dụng
- Ấm tỳ vị, giáng nghịch khí, bổ thận trợ dương, giảm đau.
- Tỳ thận hư hàn, nấc, nôn, đau bụng lạnh, ỉa chảy, thận hư, liệt dương.
- Tinh dầu làm thuốc sát trùng, diệt tuỷ răng và chế eugenat kẽm là chất hàn răng tạm thời.
- Đinh hương dùng làm gia vị trong thực phẩm và hương liệu.
Lưu Ý
- Không hư hàn không nên dùng. Không dùng với Uất kim.
- Không dùng uống cho người tạng nhiệt hoặc hen nặng.
- Phụ nữ mang thai hay đang cho con bú tránh tùy tiện sử dụng.
- Dược liệu có thể tương tác với các thuốc chống đông máu.
Liều dùng
- Ngày 1 – 4g, độc vị hoặc phối hợp trong các bài thuốc sắc, bột, hoàn hoặc ngâm rượu. Có thể ngâm rượu để xoa bóp
Bài thuốc sử dụng
1. Chữa viêm xoang, hơi thở hôi, hắt hơi, xổ mũi:
- Dùng một nụ đinh hương, bọc vào bông, thỉnh thoảng nút vào mũi.
2. Chữa viêm nhiễm đường hô hấp đặc biệt là vừng mũi, xoang mặt, khai thông đường thở:
- Tinh dầu đinh hương, tinh dầu bạch đàn, menthol, trần bì, hạt mùi, natri bicarbonat, acid citric trộn đều làm thành viên to. Mỗi lần xông họng 2 – 3g. Có thể hoà vào nước, ngậm xúc để cho tinh dầu bay lên.
3. Chữa ngạt mũi, cảm cúm, nhức đầu:
- Dầu bôi gồm: tinh dầu đinh hương, bạch đàn, long não, menthol, methyl salicylat, cloroform, dầu parafin, cồn tuyệt đối.
- Cao xoa (dạng cao mềm như cao sao vàng), có tinh dầu đinh hương, bạc hà, quế, long não, sa nhân, hồi…
Khi dùng, lấy một ít dầu hoặc cao, bôi xoa vào mũi, thái dương, gáy…
4. Chữa chàm lở:
- Dùng Đinh hương gia vào 100ml cồn 75% ngâm 48 giờ, bỏ xác, mỗi ngày bôi vào vùng chàm lở 3 lần.
5. Chữa lở đầu vú:
- Đinh hương 10 – 20 cái (nụ) tán bột mịn. Nếu lở khô trộn dầu (mè hoặc dầu mù u) bôi vào, nếu lở ướt rắc bột vào 2 – 3 lần mỗi ngày.
6. Chữa nôn, nấc cụt, trẻ em ợ sữa:
- Đinh hương thị đế thang: Đinh hương 3g, Tai hồng 10g, Đảng sâm 10g, Sinh khương 10g, sắc nước uống.
- Đinh hương tán: Đinh hương 3g, Sa nhân 5g, Bạch truật 10g, tán bột mịn mỗi lần uống 2 – 4g, ngày 2 3 lần với 2 – 3 lần với nước ấm.
- Trị chứng nôn, tiêu chảy do tỳ vị hư hàn.
7. Chữa đau do loét dạ dày tá tràng thể hư hàn:
- Đinh hương chỉ thống tán: Diên hồ sách 10g, Ngũ linh chi 6g, Đương qui 10g, Quất hồng 6g, Đinh hương 4g, tán bột mịn trộn đều. Mỗi lần uống 3 – 6g, ngày 2 – 3lần với nước sôi ấm. Trường hợp chảy máu không dùng.
- Đinh hương 30g, bột Long cốt 300g, Mẫu lệ 300g, bột mì 120g, tất cả tán bột mịn trộn đều gói thành bao 6g mỗi bao. Mỗi lần uống 1 bao, ngày uống 2 – 3 lần với nước sôi ấm. Trường hợp lóet bao tử ợ chua nhiều uống tốt.
8. Chữa nấc, nôn mửa:
- Đinh hương 7 nụ (2 – 4g), tai hồng 7 cái (l0g), gừng 5 lát. Sắc uống.
9. Chữa tỳ vị hư hàn, thổ tả, đẩy hơi, rối loạn tiêu hoá, đau bụng:
- Đinh hương 3 – 4g, sa nhân 6g, bạch truật 12g, tán bột, uống mỗi lần 2 – 4g, ngày 2 – 3 lần.
10. Chữa phong thấp, đau xương, nhức mỏi, chân tay lạnh:
- Đinh hương 20g, long não 12g, cồn 90° 250ml. Ngâm 7 ngày đêm, lọc bỏ bã. Khi dùng, lấy bông thấm thuốc nắn bóp nơi đau nhức. Ngày 1 – 2 lần.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn tham khảo Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam