Theo tài liệu cổ: Độc hoạt có Vị đắng, cay, tính ôn. Quy Kinh: Thận, Can, Bàng Quang. Có công năng: Khu phong, trừ thấp, thông tý, chỉ thống. Cùng MedPlus tìm hiểu kỹ về công dụng và bài thuốc hay nhé !
Thông tin cơ bản
1. Thông tin khoa học:
- Tên Tiếng Việt: Độc hoạt, Khương thanh, Độc diêu thảo, Xuyên Độc hoạt, Sơn tiên độc hoạt, Trường sinh thảo, …
- Tên khoa học: Angelica pubescens Maxim.
- Họ: Cần (Apiaceae)
2. Mô tả Cây
- Cây sống nhiều năm, cao 60-100m, toàn thân màu tía, không có lông, có rãnh dọc. Lá kép 2-3 lần lông chim; lá chét nguyên hoặc chia thuỳ, mép có răng cưa tù; cuống lá nhỏ phình thành bẹ ở gốc, trên gân lá có lông ngắn và thưa. Cụm hoa hình tán kép, gồm 10-25 cuống tán nhỏ; mỗi tán nhỏ có 15-30 hoa. Hoa màu trắng. Quả bế đôi, hình thoi dẹt, trên lưng có ống đầu. Hoa tháng 7-9, quả tháng 9-10.
- Rễ cái hơi hình trụ, trên to, dưới nhỏ, đầu dưới phân 2-3 nhánh hoặc hơn, dài 10-30 cm. Đầu rễ phình ra, hình nón ngược với nhiều vân ngang. Đường kính 1,5-3 cm, đỉnh trên còn sót lại ít gốc thân, mặt ngoài nâu xám hay nâu thẫm, có vân nhăn dọc, với các lỗ vỏ, hơi lồi ngang và những vết sẹo rễ con hơi nổi lên. Chất tương đối rắn chắc, khi ẩm thì mềm. Mặt bẻ gãy có vỏ màu xám trắng, với nhiều khoang dầu màu nâu rải rác, gỗ từ màu vàng xám đến vàng nâu, tầng phát sinh màu nâu. Mùi thơm ngát đặc biệt, vị đắng và hăng, nếm hơi tê lưỡi.
3. Phân bố, thu hái và chế biến
Phân bố
- Độc hoạt xuất xứ từ Trung Quốc, được trồng nhiều ở Triết Giang, Hồ Bắc, Hồ Nam.
- Cây được nhập vào Việt Nam đầu những năm 70 và được trồng ở Sa Pa (Lào Cai), sau đó đưa ra sản xuất ở huyện Sìn Hổ (Lai Châu).
- Song, hiện nay chỉ còn lại một ít giống ở Trại thuốc Sa Pa (Viện Dược liệu). Một số gia đình ở đây cũng có trổng, nhưng diện tích không đáng kể.
- Dược liệu chủ yếu nhập từ Trung Quốc.
Thu hoạch
- Độc hoạt sinh trưởng và phát triển mạnh trong mùa hè, sau đó ra hoa quả, rồi tàn lụi vào cuối mùa thu. Vòng đời của cây khoảng 8 – 9 tháng.
- Vào tháng 2 tháng 8, người ta đào rễ
Bộ phận dùng
- Vị thuốc có nguồn gốc rất phức tạp, thường là rễ của cây Độc hoạt
Chế biến
- Dược liệu khô, loại bỏ tạp chất, rửa sạch, ủ mềm, thái phiến mỏng, phơi khô hay sấy khô ở nhiệt độ thấp.
- Rễ lúc tươi màu trắng, mùi thơm hắc; khi phơi khô ngoài vỏ biến màu xám, trong ruột màu vàng, chất nhẹ xốp, vị cay.
- Rửa sạch phơi khô
Công dụng và tác dụng chính
A. Thành phần hoá học
- Trong rễ có tinh dầu, coumarin: bergapten, columbianadin, columbianetin, umbelliferon, angelol A-ll
- Quả độc hoạt chứa 9 coumarin: osthol, byakangelicin, byakangelicol, oxypeucedanin, umbeliferon, umbeliprenin, imperatorin, neobyakangelicol và sec-O-acetylbyakangelicin.
B. Tác dụng dược lý
1. Tác dụng trên điện não thỏ:
- Cấy điện cực trường diễn vào các trung khu nghe, nhìn và cảm giác vận động của não thỏ. Độc hoạt làm tăng thành phần các sóng chậm, đặc biệt là sóng delta, làm giảm tính hưngphấn và tàng quá trình ức chế ở vỏ não, đồng thời biên độ điện thế có giảm; kết hợp ghi điện tim ở những thỏ này, thấy độc hoạt ít ảnh hưởng trên hoạt động lim.
2. Tác dụng trên phản xạ tuỷ sống của ếch:
- Ếch đã cắt bỏ đại não. Chất gây kích thích phản xạ co chân ếch là dung dịch acid sulfuric 2%. Thuốc dùng là cao độc hoạt 1:1, tiêm vào túi bạch huyết liều 0,25ml/l ếch. Lô chứng tiêm NaCl 0,9% cùng thể tích. Theo dõi 2 thông số:
3. Phản xạ lật của ếch:
- Dùng ếch l00g, đặt lưng ếch lên mặt bàn, ếch sẽ lật để chân và bụng xuống phía dưới. Lô chứng thử 20 con, ếch lật 100%. Lô dùng dung dịch NaCl 0,9% tiêm vào túi bạch huyết 0,25ml/ ếch, ếch lật 100%. Lô dùng cao độc hoạt 1:1, liều 0,25ml/ếch , ếch lật có 12/20 con (60%), có 3 ếch sau 1 giờ vẫn không lật.
4. Tác dụng ức chế hoạt tính của cholinesterase trong huyết thanh thỏ:
- Độc hoạt có tác dụng ức chế rõ. Có lẽ đây là một nguyên nhân, độc hoạt làm tăng hàm lượng acetylcholin.
5. Tác dụng giảm đau:
- Dùng mô hình gây đau bằng acid acetic tiêm trong màng bụng, thấy độc hoạt có tác dụng giảm đau ở mức độ vừa phải.
6. Tác dụng trên tim ếch cô lập:
- Ở nồng độ 2% thuốc trong dịch nuôi, độc hoạt không có ảnh hưởng gì trên hoạt động tim. Nâng lên đến nồng độ 2,5%, biên độ có hơi giảm, nhưng nhịp từn vẫn không đổi.
7. Tác dụng trên huyết áp:
- Với liều độc hoạt 1,2 – 2,4g/kg, huyết áp thỏ giảm khoảng 12 – 14%.
8. Tác dụng chống viêm:
- Dùng mô hình gây phù chân chuột bằng dextran, độc hoạt có tác dụng chống viêm
9. Độc hoạt có tác dụng giảm đau, an thần và kháng viêm rõ rệt.
10. Nước và thuốc sắc Độc hoạt đều có tác dụng hạ áp rõ rệt nhưng thời gian ngắn.
- Độc hoạt chích tĩnh mạch có tác dụng hưng phấn hô hấp. Độc hoạt còn có thành phần có tác dụng ức chế ngưng tập tiểu cầu trên ống nghiệm.
11 Độc hoạt có thành phần chống loét bao tử, đối với hồi tràng thỏ, thuốc có tác dụng co thắt.
C. Công dụng, tính vị và liều dùng
Tính vị
- Vị đắng, cay, tính ôn
- Qui kinh: Thận, Can, Bàng Quang.
Công Dụng
- Trừ phong thấp, chỉ thống, giải biểu (Trung Dược Học).
- Khứ phong, thắng thấp,tán hàn, chỉ thống (Trung Dược Đại Từ Điển).
- Chủ phong hàn, kim sang, phụ nữ bị chứng sán hà, uống lâu người nhẹ khỏe (Bản Kinh).
- Trị các loại phong, các khớp đau do phong (Danh Y Biệt Lục).
- Trị các loại phong thấp lạnh, hen suyễn, nghịch khí, da cơ ngứa khó chịuchân tay giật đau, lao tổn, phong độc đau (Dược Tính Bản Thảo).
Lưu Ý
- Khí huyết hư mà âm hư, đau nửa người, phụ nữ nửa người dưới hư yếu: Không sử dụng (theo Bản Thảo Phùng Nguyên).
- Không dùng cho chứng nội phong, thận trọng khi dùng cho bệnh nhân âm hư (theo Trung Dược Học).
Liều dùng
- Ngày 6-12g phối hợp trong các bài thuốc trừ phong thấp.
Bài thuốc sử dụng
1. Chữa trúng phong cấm khẩu, cắn răng cứng đờ:
- Độc hoạt 20g, Xuyên khung, Xương bồ, mỗi vị 10g, sắc uống.
2. Chữa phong thấp đau lưng, đau khớp xương, vận động khó khăn:
- Độc hoạt, Tầm gửi dâu, Xuyên khung, Đương quy, Ngưu tất, Cẩu tích, Thiên niên kiện, Sinh địa, mỗi vị 8-12g, sắc uống.
3. Chữa các khớp xương đau nhức (Độc hoạt thang):
- Độc hoạt 5g, Đương quy 3g, Phòng phong 3g, Phục linh 3g, Thược dược 3g, Hoàng kỳ 3g, Cát căn 3g, Nhân sâm 2g, Cam thảo 1g, Can khương 2g, Phụ tử 1g, Đậu đen 5g, nước 600ml, sắc còn 200ml. Chia 3 lần uống trong ngày.
4. Chữa khớp xương đau nhức:
- Dùng thục địa, đỗ trọng, hy thiêm thảo, cốt toái bổ, hà thủ ô, kê huyết đằng, độc hoạt, phòng đảng sâm, xuyên quy, kim ngân hoa, thổ phục linh mỗi thứ 12g, can khương 4g, cam thảo 4g, ngưu tất 8g, quế chi 8g, xuyên khung 8g. Đem sắc uống, mỗi ngày dùng 1 thang.
5. Chữa lưng đùi đau nhức, viêm khớp do phong thấp, tay chân co rút:
- Dùng tần giao 12g, tế tân 4g, độc hoạt 12g, phòng phong 12g đem sắc uống.
6. Chữa khớp xương đau nhức:
- Dùng đương quy 4g, bạch thược dược 4g, cát căn 4g, cam thảo 1,2g, phụ tử chế 1,2g, độc hoạt 6g, phục linh 4g, hoàng kỳ 4g, nhân sâm 2g, can khương 1,2g, đậu đen 6g. Đem sắc, chia thành 3 lần uống trong ngày.
7. Chữa vận động khó khăn, bụng đau, khớp xương đau nhức, phong thấp:
- Dùng tang ký sinh, đương quy, cẩu tích, sinh địa, độc hoạt, xuyên khung, ngưu tất, thiên niên kiện mỗi thứ 12g đem sắc uống.
8. Chữa đau khớp mãn tính do phong thấp, nhất là đau chi dưới:
- Dùng tang ký sinh, tế tân, sinh địa, xuyên khung, nhục quế, nhân sâm, đỗ trọng, tần giao, quy thân, bạch thược, phòng phong, phục linh, cam thảo, ngưu tất mỗi thứ 8g, độc hoạt 12g đem sắc uống.
9. Chữa lạnh toàn thân, trúng phong bất tỉnh nhân sự, cấm khẩu:
- Dùng độc hoạt 160g đem sắc với rượu 1 thăng, còn lại nửa thăng.
10. Chữa các chứng phong hư sau khi sinh:
- Dùng bạch tiên bì 120g, độc hoạt 120g đem sắc với 3 thăng nước, còn lại 2 thăng. Đem chia thành 3 lần uống trong ngày.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn tham khảo Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam