Kiểm soát chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo năng lượng cho các hoạt động hằng ngày, giữ gìn vóc dáng cân đối và đặc biệt là duy trì cơ thể khỏe mạnh. Bạn có thực sự hiểu về các thành phần dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể? Đồng là gì? Chúng đóng vai trò như thế nào đối với cơ thể. Việc dư thừa hay thiếu hụt đồng có tác hại như thế nào?
Hãy cùng MedPlus tìm hiểu nhé!
Đồng là gì?
Đồng là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu Cu và số nguyên tử bằng 29. Đồng là kim loại dẻo có độ dẫn điện và dẫn nhiệt cao. Đồng nguyên chất mềm và dễ uốn; bề mặt đồng tươi có màu cam đỏ. Nó được sử dụng làm chất dẫn nhiệt và điện, vật liệu xây dựng, và thành phần của các hợp kim của nhiều kim loại khác nhau.
Đồng là một trong số ít các kim loại xuất hiện trong tự nhiên ở dạng kim loại có thể sử dụng trực tiếp thay vì khai thác từ quặng. Do đó nó có được con người sử dụng từ rất sớm khoảng 8000 TCN. Nó là kim loại đầu tiên được nung chảy từ quặng của nó vào khoảng 5000 TCN, kim loại đầu tiên được đúc thành khối vào khoảng 4000 TCN và kim loại đầu tiên được tạo thành hợp kim với các loại khác, là thiếc để tạo ra đồng đỏ vào khoảng 3500 TCN.
Phân loại các đồng
- Đồng và hợp kim của nó có thể phân chia thành đồng đỏ (đồng sạch), và hợp kim đồng.
- Theo công nghệ chế tạo, đồng được phân chia làm hai nhóm: nhóm biến dạng, nhóm đúc.
- Còn theo khả năng hóa bền bằng nhiệt luyện thì chia chúng ra làm: nhóm hóa bền được bằng nhiệt luyện và nhóm không hóa bền được bằng nhiệt luyện.
- Cách phân chia thường dùng nhất là phân chia theo thành phần hóa học.
Tầm quan trọng của đồng đối với sức khỏe.
Đồng (Cu) là khoáng chất được cơ thể hấp thụ ở dạ dày và phần trên của ruột non, sau đó đi vào máu. Đồng có tác dụng chống oxy hóa, ngừa ung thư, tốt cho tim mạch, và rất cần thiết cho sự hoạt động của hệ thần kinh. Chất này có nhiều trong rau có màu xanh đậm, khoai tây, nấm, tôm, cua hay lúa mạch,…
Đồng tự bản thân nó là một chất ôxy hóa. Tuy vậy trong cơ thể nó lại có vai trò của chất chống ôxy hóa bởi vì đồng là một thành phần trong enzyme chống ôxy hóa superoxide dismutase. Enzyme này bảo vệ tế bào khỏi bị hư hại do các gốc tự do và sự peroxide.
Đồng cũng là một thành phần của protein, ceruloplasmin trong huyết tương. Ceruloplasmin kiểm soát nồng độ một số hormone trong máu và cần thiết cho sự tạo thành tế bào hồng cầu.
Ngoài ra, đồng còn tham gia vào việc sản xuất năng lượng, tạo melanin (sắc tố màu đen ở da), ôxy hóa acid béo,
Tác dụng của đồng với con người
Đối với người lớn
- Bổ máu: Giúp cho chất sắt gắn vào khung heme thành huyết sắc tố.
- Đẹp da: Hình thành sắc tố da.
- Làm thần kinh hoạt động tốt: Hoàn tất các bao myelin bọc ngoài các dây thần kinh.Làm xương và răng phát triển tốt do tham gia vào tiến trình phát triển của chúng.
- Giúp chuyển hoá các dưỡng chất do có mặt trong thành phần của nhiều enzym oxy hoá.
- Hỗ trợ sản xuất hemoglobin và các tế bào hồng cầu trong cơ thể
- Tăng cường hấp thu sắt và oxy trong máu
- Đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì sự trao đổi chất lành mạnh, đóng góp vào sự phát triển và phục hồi cơ thể
- Tác động lên các phản ứng enzyme và duy trì sức khỏe của các mô liên kết
- Hỗ trợ ngăn ngừa đau khớp và cơ
- Duy trì mức năng lượng cần thiết cho cơ thể
- Ngăn ngừa lão hóa sớm
- Cân bằng hormone
Đối với trẻ em
Đồng là một vi chất rất quan trọng đối với sức khỏe của trẻ, giúp bảo vệ cơ tim và tăng cường khả năng miễn dịch.
Đồng còn tham gia vào việc tạo xương, răng, giúp trẻ có một hệ xương vững chắc và khỏe mạnh.
Trẻ có thể bị co giật và rối loạn thần kinh nếu cơ thể trẻ thiếu loại khoáng chất này.
Đối với phụ nữ mang thai
Phụ nữ mang thai là đối tượng rất cần được bổ sung vi chất đồng, hỗ trợ phát triển mô và giúp chuyển hóa glucose trong cơ thể.
Ngoài ra, đồng còn giúp tim mạch, xương, hệ thần kinh… của thai nhi phát triển tốt trong bụng mẹ.
Thiếu hụt đồng dẫn đến hậu quả gì?
Đa số những người trưởng thành sống ở các nước phát triển đều có đủ lượng đồng thông qua chế độ ăn uống, chất bổ sung và nước uống có chứa đồng. Nếu bị suy dinh dưỡng, bạn có nguy cơ gặp tình trạng thiếu hụt đồng cao.
Thiếu hụt đồng dẫn đến bệnh Menkes (tình trạng cơ thể không thể hấp thụ đủ đồng). Song những bệnh này thường rất hiếm gặp.
Dấu hiệu nhận biết khi cơ thể thiếu hụt đồng
Một số triệu chứng phổ biến nhất cho thấy bạn đang thiếu hụt đồng bao gồm:
- Mệt mỏi
- Viêm khớp
- Loãng xương
- Xanh xao
- Nhiệt độ cơ thể thấp hoặc luôn cảm thấy lạnh
- Thiếu máu
- Xương giòn
- Thường bị cảm và sốt
- Đau nhức cơ bắp
- Đau khớp
- Rụng tóc nhiều
- Giảm cân không rõ nguyên nhân
- Có những vết bầm tím trên da
- Da viêm và loét
Dư thừa đồng dẫn đến hậu quả gì?
Đồng có thể độc hại khi dùng với số lượng lớn, vì vậy điều quan trọng là bạn nên nghe theo lời khuyến cáo của các y bác sĩ. Bạn có thể gặp tình trạng ngộ độc đồng gây buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy và thậm chí gây tổn thương thận hoặc thiếu máu.
Sự quá tải hoặc thiếu hụt đồng có liên quan đến hai bệnh di truyền gọi là bệnh Wilson (bệnh tích tụ quá nhiều đồng trong cơ thể).
Dấu hiệu nhận biết khi cơ thể dư thừa
Biểu hiện thường gặp ở những người mắc bệnh Wilson là bị nhiễm độc ở gan, thần kinh. Khi đồng nhiễm độc ở gan, người bệnh có thể biểu hiện tăng men gan qua kết quả xét nghiệm sức khỏe hoặc viêm gan cấp tính (sốt, vàng da…), viêm gan mãn tính (mệt mỏi, khó chịu…), nặng hơn có thể bị viêm gan tối cấp (vàng da, rối loạn đông máu, thay đổi tri giác, hôn mê) hoặc xơ gan cổ trướng (ngực, bụng to…). Với những trường hợp bị viêm gan tối cấp chỉ có cách điều trị duy nhất là ghép gan nếu không bệnh nhân sẽ tử vong.
Khi đồng nhiễm độc ở thần kinh, người bệnh sẽ có biểu hiện khó nói, sự khéo léo của lòng bàn tay bị mất đi, viết chữ chậm, xấu, nặng hơn trẻ sẽ bị co cứng tay chân hoặc có những biểu hiện tâm thần như trầm cảm, những rối loạn tâm thần, khó nuốt…
Nhiễm độc đồng ở những cơ quan khác ít gặp hơn như ở mắt gây đục thủy tinh thể, ở tim gây viêm cơ tim, ở thận gây suy thận, bệnh đái tháo nhạt và ở máu gây thiếu máu tán huyết…
Wilson là bệnh di truyền lặn nhiễm sắc thể thường nên có thể nhiều người trong cùng một gia đình mắc bệnh. Vì vậy, chỉ cần phát hiện một người mắc bệnh thì gia đình nên đưa người thân đến bệnh viện để kiểm tra còn ai có thể mắc bệnh hay không.
Thực phẩm chứa nhiều đồng
Đây là 13 loại thức ăn chứa đồng tốt nhất giúp bạn đáp ứng nhu cầu hàng ngày: 0,7 mg/ngày.
1. Gan bò
Bằng cách ăn 4,49 mg gan bò, bạn có thể đáp ứng lượng đồng cần thiết cho cơ thể đến 641%. Vì vậy, nếu cơ thể đang thiếu hụt đồng, bạn không nên bỏ qua món ăn đầy chất dinh dưỡng này nhé.
2. Nấm hương hay còn gọi là nấm đông cô
Nếu những ai ưa chuộng các hương vị của nấm, chắc chắn sẽ không thể bỏ qua dưỡng chất vừa ngon, vừa bổ, vừa béo của loại thực phẩm này. Không chỉ giàu kẽm, canxi và phốt-pho mà nấm hương còn chứa rất nhiều đồng. Chỉ cần ăn 1,29 mg nấm nấu chín, bạn có thể cung cấp đến 184% lượng đồng trong cơ thể.
3. Hạt điều
Có thể bạn chưa biết, tuy nhỏ bé xinh xắn nhưng hạt điều lại rất có giá trị dinh dưỡng. Loại thức ăn nhẹ này chứa nhiều vitamin thiết yếu, nhiều khoáng chất cần thiết cho cơ thể và là một trong số ít thực phẩm giàu hàm lượng đồng rất tốt cho việc giảm cân, các bệnh về tim mạch và xương khớp. Với 0,62 mg hạt điều có chứa đến 88% hàm lượng đồng.
4. Cải xoăn
Rau cải xoăn được xếp hàng đầu trong các loại rau về thành phần dinh dưỡng và lợi ích mà nó mang lại. Phải nói rằng thần dược này gần như có đầy đủ các khoáng chất và dưỡng chất cần thiết cho sức khỏe, giúp tăng cường oxy hóa, giảm lượng cholesterol và ngăn ngừa ung thư. Ăn một chén canh với 48 mg cải xoăn, có thể giúp cơ thể bạn tích lũy 68% đồng rồi đấy.
5. Bột ca cao
Bột ca cao không chỉ thơm ngon, bổ dưỡng mà còn vô cùng thân thiện với sức khỏe của con người, giúp tinh thần minh mẫn, tăng khoái cảm và làm đẹp da rất tốt. Việc sử dụng 41 mg bột ca cao sẽ tương đương với 58% lượng đồng cơ thể hấp thụ.
6. Hạt mè
Đây là một món ăn rất có lợi cho sức khỏe con người, đặc biệt là chị em phụ nữ. Hạt mè thường được dùng để điều trị các chứng mề đay, suy nhược cơ thể, suy nhược thần kinh, ho khan, thiếu sữa sau khi sinh, táo bón, ung nhọt và tóc bạc sớm. Chỉ với một ít 0,36 mg hạt mè là có thể đem đến cho bạn 51% lượng đồng cần thiết.
7. Hạt diêm mạch
Hạt diêm mạch tuy không phổ biến với nhiều gia đình Việt Nam nhưng nó được xem như là một siêu thực phẩm giàu chất dinh dưỡng và giúp ngăn ngừa nhiều bệnh tật. 50% lượng đồng là con số mà 36 mg hạt diêm mạch chín mang lại.
8. Hạnh nhân
Hạnh nhân có rất nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe như ngăn ngừa nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch, ngăn ngừa ung thư, giúp duy trì sức khỏe da và giảm cơn thèm ăn rất hiệu quả. 41% đồng sẽ được tìm thấy trong 29 mg hạnh nhân.
9. Đậu lăng
Đậu lăng không chỉ chứa rất ít calo mà còn đem đến tác dụng giảm cân, bổ máu và giúp hệ tiêu hóa khỏe mạnh. Chế biến đậu lăng với bí đỏ, gạo lứt sẽ cho bạn những hương vị thật khó quên. Một chén đậu lăng 27 mg nấu chín có chứa 39% lượng đồng mà cơ thể cần.
10. Hạt chia
Hạt chia đang ngày càng được ưa chuộng ở Việt Nam bởi tính năng thần kỳ của nó trong việc giảm cân, ổn định mức đường huyết, giàu chất xơ và ngăn ngừa các bệnh loãng xương rất tốt. 0,26 mg hạt chia tương đương 37% đồng.
11. Phô mai
Phô mai giúp duy trì sức khỏe của đôi mắt, làm đẹp da, tăng cường hệ miễn dịch, ngăn ngừa loãng xương, sâu răng và phòng chống ung thư hiệu quả. 23% đồng được tìm thấy trong 16 mg phô mai.

12. Quả bơ
Chắc hẳn người tiêu dùng chẳng còn ai xa lạ với quả bơ, một loại quả không chỉ thơm ngon, bổ rẻ mà còn giảm thiểu các chứng đau xương khớp, giảm cholesterol, bảo vệ đôi mắt sáng khỏe, giúp bạn có giấc ngủ ngon và phòng chống ung thư rất hiệu quả. Nửa trái bơ khoảng 0,12 mg sẽ tương đương với khoảng 17% đồng.

13. Nho khô
Bên cạnh việc dùng làm trang trí cho các món ăn, nho khô còn cung cấp cho bạn một hàm lượng vitamin cao, giúp cải thiện tiêu hóa, xử lý hơi thở có mùi, phòng ngừa thiếu máu, thải độc gan thận và cung cấp năng lượng dồi dào cho cơ thể. Trong 0,9 mg nho khô sẽ chứa 13% hàm lượng đồng.
Lưu ý khi chế biến và sử dụng các thực phẩm có chứa đồng
Bộ Nông nghiệp Mỹ đề nghị lượng đồng mà cơ thể cần tiêu thụ mỗi ngày theo độ tuổi là:
- Bé từ 0–6 tháng: 200mcg/ngày
- Trẻ em từ 6 tháng–14 tuổi: từ 220–890mcg/ngày tùy theo độ tuổi chính xác
- Thanh thiếu niên từ 14–18 tuổi: 890mcg/ngày
- Người lớn: 900mcg/ngày
- Phụ nữ đang mang thai: 1.000mcg/ngày
- Phụ nữ đang cho con bú: 1.300mcg ngày
Nguồn tham khảo






![[Bật mí] Phòng khám Đa khoa Việt Mỹ ở Gò Vấp có tốt không? 7 Phòng khám Đa khoa Việt Mỹ](https://songkhoe.medplus.vn/wp-content/uploads/2022/03/1590826139931.png)


![[Review] Phòng khám đa khoa Âu Á ở Hồ Chí Minh có tốt không? 10 Phòng khám đa khoa Âu Á](https://songkhoe.medplus.vn/wp-content/uploads/2022/03/phong-kham-da-khoa-o-tphcm-au-a.jpg)


![[TOP 10] bài viết về Barrett thực quản hay 2022 13 [TOP 10] bài viết về Barrett thực quản hay 2022](https://songkhoe.medplus.vn/wp-content/uploads/2022/11/TOP-10-bai-viet-ve-Barrett-thuc-quan-hay-2022.png)





























































