Một loại cây ăn quả quen thuộc với chúng ta, Đu Đủ cung cấp nhiều chất dinh dưỡng cho sức khoẻ. Không chỉ vậy, cây còn là vị thuốc với nhiều công dụng hữu ích. Giúp tiêu hoá tốt, trị ho, trị giun kim,… Cùng Medplus tìm hiểu rõ hơn về những công dụng của dược liệu này nhé!
Thông tin cơ bản
Tên tiếng việt: Đu đủ, Phiên qua thụ, Mác rẩu, Mác vá (Tày), Bẳn cà lài (Thái), Má hống, Blơ hơng (Kho), Điảng nhấm (Dao)
Tên khoa học: Carica papaya L.
Họ: Caricaceae
Đặc điểm cây
Cây đu đủ cao từ 3 đến 7m, thân thẳng, đôi khi có phân nhánh. Vỏ mang rất nhiều sẹo của cuống lá.
- Lá mọc so le ở ngọn cây, phiến lá to rộng chia làm 6-9 thùy, thùy hình trứng nhọn, mép có răng cưa không đều, cuống lá rỗng và dài 30-50cm.
- Hoa trắng nhạt hay xanh nhạt, khác gốc. Hoa đực mọc ở kẽ lá thành chùy có cuống rất dài. Hoa cái có tràng dài hơn tràng của hoa đực, mọc thành chùy ở kẽ lá.
- Quả thịt, hình trứng to, dài 20-30cm, đường kính 15-20cm. Thịt quả dày, lúc đầu có màu xanh lục, sau ngả màu vàng cam. Trong ruột quả có rất nhiều hạt đen to bằng hạt tiêu, xung quanh có lớp nhầy.
Phân bố, thu hái và chế biến
Nguồn gốc cây đu đủ là vùng nhiệt đới Châu Mỹ, sau được phổ biến đi khắp nơi. Tại Việt Nam, cây được trồng ở khắp nơi, nhưng việc trồng trên quy mô kỹ nghệ chưa được đặt ra.
Trồng bằng hạt: có thể gieo trồng đánh cây con sang chỗ khác hoặc trồng ngay tại chỗ bằng cách đào lỗ, mỗi lỗ gieo 3-4 hạt. Vấn đề khó trong việc trồng đu đủ là phân biệt cây đực, cây cái. Có người nói hạt đu đủ cái đen hơn và cây đu đủ cái con có rễ cong queo nhưng chưa có cơ sở chính xác.
Sau khi trồng được 8 hay 10 tháng đã bắt đều thu hoạch, nhưng thu hoạch co nhất tư năm thứ 3 trở đi.
Thành phần hoá học, tính vị
Thành phần hoá học
Theo nghiên cứu của các chuyên gia, cứ trong 100g quả đu đủ có 74-80mg vitamin C và 500-1.250 IU caroten.
Quả còn có các vitamin B1, B2, các acid gây men và khoáng chất như kali, canxi, magiê, sắt và kẽm.
Tính vị, công năng
Trong đông y, đu đủ có tên mộc qua, tính hàn, vị ngọt, thanh nhiệt, bổ tỳ.
Đu đủ ăn vào mùa nào cũng tốt cho sức khoẻ.
- Mùa xuân, hè có tác dụng thanh tâm nhuận phế, giải nhiệt, giải độc.
- Mùa thu – đông có tác dụng nhuận táo, ôn bổ, tỳ vị, dưỡng can, nhuận phế, chỉ khái, hóa đàm.
Công dụng và những bài thuốc
Công dụng
Đu đủ xanh nấu kỹ với thịt gà gần đây được một số đơn vị quân y dùng điều trị bệnh loét dạ dày có kết quả. Tuy nhiên một số trường hợp xuống cân.
Nhân dân còn dùng nấu với những thịt cứng, cho chóng chín dừ. Quả đu đủ xanh nghiền với nước còn dùng bôi mặt hoặc tay chữa các vết tàng hương ở mặt và tay.
Nhựa cây dùng làm thuốc giun nhưng cần chú ý tránh nguy hiểm đối với trẻ em và người loét dạ dày. Có khi được dùng bôi ngoài chữa trai chân và hột cơm, bệnh sang thấp (eczema) hoặc can tiểu (psoria-sis).
Những bài thuốc về Đu Đủ
1. Chữa cá đuối cắn
Rễ cây tươi 30g, muối ăn 4g. Hai thứ giã nhỏ. Vắt lấy nước uống, bã đắp lên chỗ sưng đau. Sau chừng nữa giờ thấy giảm đau và vài ngày sau thấy khỏi hẳn (kinh nghiệm nhân dân miền Nam).
2. Trị giun kim
Ăn đu đủ chín vào buổi sáng lúc đói, ăn liên tục 3-5 ngày.
3. Chứng ít ngủ, hay hồi hộp
Đu đủ chín, chuối, củ cà rốt mỗi thứ 100g; xay trong nước dừa non. Thêm mật ong cho đủ ngọt, uống cách ngày.
4. Làm lành các vết loét trên da
Trộn nước đu đủ chín với một chút bơ sau đó bôi lên vết loét. Cách làm này có tác dụng làm se bề mặt và nhanh chóng làm liền vết thương.
5. Trị ho do phế hư
Quả xanh 100g, đường phèn 20g hầm ăn, ngày ăn 2 lần vào trưa và tối, ăn trong 3-5 ngày.
6. Chứng tỳ vị hư nhược (ăn không tiêu, táo bón)
Đu đủ xanh 30g, khoai mài 15g, sơn tra 6g, các thứ rửa sạch đem nấu cháo ăn trong ngày.
7. Tạo sữa cho bà mẹ đang nuôi con bú
Một quả non hầm với một cái móng giò, ăn vào các bữa ăn hàng ngày.
Lưu ý: Phụ nữ có thai không nên ăn đu đủ xanh vì dễ gây sẩy thai.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo.
- Người bệnh không tự ý áp dụng.
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
Nguồn: Tracuuduoclieu