Site icon Medplus.vn

Govou – Hướng dẫn sử dụng thuốc điều trị HIV | Chỉ định, Liều dùng

Thuốc Govou là gì? Thông tin hướng dẫn sử dụng thuốc  gồm đối tượng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, cảnh báo, giá bán và nơi bán

Thông tin về thuốc

govou-huong-dan-su-dung-thuoc-dieu-tri-hiv-chi-dinh-lieu-dung

Tên biệt dược

Thuốc được đăng ký dưới tên Govou

Dạng trình bày

Viên nang cứng (trắng-xanh)

Hình thức đóng gói

Hộp 6 vỉ x 10 viên

Phân loại

Thuốc kê đơn – ETC

Thuốc kháng virus

Số đăng ký

QLĐB-619-17

Thời hạn sử dụng

36 tháng

Nơi sản xuất

Công ty TNHH Dược phẩm Đạt Vi Phú

Lô M7A, Đường D17, KCN Mỹ Phước 1, phường Thới Hòa, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương Việt Nam

Nơi đăng ký

Công ty TNHH Dược phẩm Đạt Vi Phú

Lô M7A, Đường D17, KCN Mỹ Phước 1, phường Thới Hòa, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương Việt Nam

Thành phần của thuốc

Mỗi viên chứa

Emtricitabin 200 mg

Chỉ định của thuốc trong việc điều trị bệnh

Govou Được chỉ định trong điều trị:

Emtricitabin được chỉ định kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác trong điều trị nhiễm HIV-1.

Hướng dẫn sử dụng thuốc

Cách dùng:

Emtricitabin dùng bằng đường uống, không liên quan đến bữa ăn.

Liều lượng:

Điều trị nhiễm HIV-1 ở người lớn: kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác, liều khuyến cáo là 200 mg x 1 lần/ ngày.

Điều trị nhiễm HIV-1 ở trẻ em: kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác, liều 200 mg x 1 lần/ ngày (cho trẻ em trên 33 kg và có thể nuốt một viên nang nguyên vẹn).

Nên giảm liều ở bệnh nhân suy thận tùy vào độ thanh thải creatinin (ClCr):

ClCr ≥ 50 ml/ phút: như liều khuyến cáo (200 mg/ lần/ ngày).

ClCr từ 30 – 49 ml/ phút: 200 mg mỗi 48 giờ.

ClCr từ 15 – 29 ml/ phút: 200 mg mỗi 72 giờ.

ClCr ≤ 15 ml/ phút: 200 mg mỗi 96 giờ.

Quá liều và xử lý

Không có thuốc giải độc cho emtricitabin. Không có phản ứng không mong muốn trầm trọng được ghi nhận. Tác động của liều cao hơn chưa rõ. Nếu quá liều xảy ra, bệnh nhân nên được theo dõi các dấu hiệu ngộ độc, áp dụng điều trị nâng đỡ thông thường khi cần thiết.

Thẩm phân máu trên 3 giờ có thể loại trừ khoảng 30% liều emtricitabin trong 1,5 giờ đầu (tốc độ dòng máu 400 ml/ phút, tốc độ dòng chất thẩm phân 600 ml/ phút). Chưa rõ emtricitabin có được loại trừ qua thẩm phân màng bụng hay không.

Dược động học

Emtricitabin hấp thu nhanh và dễ dàng qua đường tiêu hóa sau khi uống, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 1 – 2 giờ. Sinh khả dụng đã được báo cáo của thuốc dạng viên nang là 93%. Dưới 4% thuốc gắn kết với protein huyết tương. Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 10 giờ. Emtricitabin chuyển hóa với mức độ giới hạn, nhưng thải trừ phần lớn ở dạng không đổi trong nước tiểu và một lượng ít hơn trong phân. Thuốc được loại trừ một phần bằng thẩm phân máu.

Tương tác thuốc

Thuốc chuyển hóa bởi men gan:

Hầu như không có tương tác dược động học với thuốc chuyển hóa bởi men gan. Nghiên cứu in vitro cho thấy emtricitabin không ức chế CYP P450 1A2, 2A6, 2B6, 2C9, 2C19, 2D6 hoặc 3A4.

Thuốc chuyển hóa bởi uridin diphosphat-glucuronosyltransferase: hầu như không có tương tác dược động học với các chất được chuyển hóa bởi diphosphat-glucuronosyltransferase. Emtricitabin không ức chế glucuronosyltransferase (uridin diphosphoglucuronosyltransferase, UDP-glucuronat β-D-glucuronosyltransferase), một enzym chịu trách nhiệm cho sự glucuronyl hóa.

Thuốc kháng retrovirus:

Thuốc ức chế virus xâm nhập và ức chế gắn kết (HIV entry and fusion inhibitors): không có bằng chứng in vitro về sự đối kháng tác động kháng retrovirus giữa maraviroc và emtricitabin.

Thuốc ức chế protease HIV (PIs): mặc dù chưa có nghiên cứu cụ thể, nhưng hầu như không có tương tác dược động học giữa darunavir và emtricitabin.

Không có tương tác dược động học có ý nghĩa lâm sàng với indinavir.

Có bằng chứng in vitro về sự cộng hợp hoặc hiệp đồng tác dụng kháng retrovirus với các thuốc ức chế protease HIV (amprenavir, nelfinavir, ritonavir, saquinavir, tipranavir). Không có bằng chứng in vitro về sự đối kháng tác động kháng retrovius với atazanavir hoặc darunavir.

Thuốc ức chế phiên mã ngược không nucleosid (NNRTIs):

Mặc dù chưa có nghiên cứu cụ thể, nhưng hầu như không có tương tác dược động giữa rilpivirin và emtricitabin.

Có bằng chứng in vitro về sự cộng hợp hoặc hiệp đồng tác dụng kháng retrovirus với các chất ức chế phiên mã ngược không nucleosid (delavirdin, efavirenz, nevirapin). Không có bằng chứng in vitro về sự đối kháng tác động kháng retrovius giữa emtricitabin và etravirin hoặc rilpivirin.

Thuốc ức chế phiên mã ngược nucleosid (NRTIs):

Có bằng chứng in vitro về sự cộng hợp hoặc hiệp đồng tác dụng kháng retrovirus với các thuốc ức chế phiên mã ngược nucleosid (abacarvir, stavudin, tenofovir, zidovudin).

  • Lamivudin: không nên dùng chung emtricitabin và lamivudin vì emtricitabin là một chất tương tự lamivudin, hai thuốc có phổ kháng thuốc giống nhau và sự cộng hợp tác động kháng retrovirus thấp.
  • Stavudin: Không có tương tác dược động học có ý nghĩa lâm sàng với stavudin.
  • Tenofovir: Không có tương tác dược động học có ý nghĩa lâm sàng với tenofovir disoproxil fumarat.
  • Zidovudin: Mặc dù không được xem là quan trọng về mặt lâm sàng, dùng chung zidovudin và emtricitabin làm tăng nồng độ đỉnh và diện tích dưới đường cong (AUC) của zidovudin, nhưng không ảnh hưởng đến nồng độ đỉnh và diện tích dưới đường cong (AUC) của emtricitabin.
  • Famciclovir: Không có tương tác dược động học có ý nghĩa lâm sàng với famciclovir.

Lưu ý đối với người dùng thuốc

Chống chỉ định

Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Không dùng chung với các thuốc khác mà trong thành phần có chứa emtricitabin hoặc lamivudin.

Tác dụng phụ

Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất khi sử dụng emtricitabin là đau đầu, tiêu chảy, buồn nôn và nôn, phát ban. Đau bụng, khó tiêu, tăng nồng độ men amylase và lipase huyết thanh có thể xảy ra. Mất màu da có thể xảy ra nhưng thường nhẹ, biểu hiện bằng tăng sắc tố da lòng bàn tay và lòng bàn chân.

Các tác dụng không mong muốn khác gồm: bệnh thần kinh ngoại biên, suy nhược, choáng váng, rối loạn giấc ngủ và trầm cảm. Tăng nồng độ creatin kinase, đau khớp và đau cơ. Tăng nồng độ men gan và tăng bilirubin máu cũng có thể xảy ra trong quá trình điều trị. Tăng triglycerid máu, tăng đường huyết, giảm bạch cầu trung tính và thiếu máu.

Nhiễm acid lactic, thường kèm theo chứng gan to nhiễm mỡ nặng, khi điều trị với các thuốc ức chế sao chép ngược nucleosid.

Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Lưu ý thời kỳ mang thai

Bà bầu mang thai uống thuốc Govou được không?

Cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.

Lưu ý thời kỳ cho con bú

Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ dể bảo vệ cho mẹ và em bé

Chú ý đề phòng

Nên ngưng việc điều trị với emtricitabin nếu nồng độ aminotransferase tăng nhanh, gan to tiến triển hay gan nhiễm mỡ, nhiễm acid chuyển hóa hoặc acid lactic không rõ nguyên nhân.

Emtricitabin nên dùng thận trọng ở những bệnh nhân có chứng gan to hay các yếu tố nguy cơ khác của bệnh gan. Đặc biệt thận trọng khi dùng thuốc ở những bệnh nhân đang mắc bệnh viêm gan siêu vi B. Bệnh nhân cần kiểm tra viêm gan siêu vi B trước khi bắt đầu điều trị, và những bệnh nhân nhiễm đồng thời HIV và viêm gan siêu vi B cần được theo dõi một vài tháng sau khi ngưng điều trị với emtricitabin đối với những dấu hiệu viêm gan trầm trọng.

Tái phân bố/ tích lũy mỡ trong cơ thể bao gồm béo phì trung tâm, bướu trâu, teo chi, teo mặt, to ngực và hội chứng Cushing đã được quan sát thấy ở bệnh nhân điều trị kháng retrovirus. Tuy nhiên cơ chế và mối liên quan của thuốc với những triệu chứng trên chưa được làm rõ.

Hội chứng phục hồi miễn dịch cũng được báo cáo ở những bệnh nhân dùng thuốc phối hợp điều trị retrovirus, bao gồm cả emtricitabin.

Người cao tuổi:

Kinh nghiệm dùng thuốc ở người già trên 65 tuổi chưa đầy đủ để xác định mức độ đáp ứng thuốc so với người trẻ tuổi.

Suy thận:

Emtricitabin chủ yếu được đào thải qua thận, dược động học của thuốc thay đổi ở bệnh nhân suy thận. Nếu chức năng thận suy giảm, liều dùng phải được điều chỉnh dựa trên độ thanh thải creatinin.

Hướng dẫn bảo quản

Nên Bảo Quản thuốc như thế nào

Govou được bảo quản Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời.

Thông tin mua thuốc

Nơi bán thuốc

Hiện nay thuốc Govou có bán ở các trung tâm y tế hoặc ở các nhà thuốc, quầy thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế. Bạn có thể tìm mua trực tiếp tại các địa chỉ bán thuốc với mức giá thay đổi khác nhau tùy từng đơn vị bán thuốc.

Giá bán

Giá sản phẩm Govou thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này. Người mua nên lựa chọn những cơ sở bán thuốc uy tín để mua được thuốc với chất lượng và giá cả hợp lí.

Hình ảnh tham khảo

govou-huong-dan-su-dung-thuoc-dieu-tri-hiv-chi-dinh-lieu-dung

Nguồn tham khảo

Drugbank

Sống Khỏe Cùng Medplus

Exit mobile version