A. Thông tin về Hải đồng bì
Cây lá vông nem, Thích đồng bì, Mộc miên đồng bì là những tên thường gọi khác của cây Hải đồng bì. Đây là một trong những loài cây phân bố rộng rãi ở Châu Á, thậm chí Châu Phi, được khai thác làm nguyên liệu trị bệnh do phong thấp.
Tên khoa học: Erythrina variegata L.
Họ: Ðậu – Fabaceae.
1. Mô tả cây
- Hải đồng bì là vỏ của cây vông nem. Cây to cao tới 10m, vỏ xanh rồi nâu, có nhiều gai ngắn.
- Lá mọc so le, có 3 lá chét hình tam giác.
- Vào tháng 3 – 5, sau khi lá rụng, cây ra hoa. Chùm hoa dày gồm nhiều hoa màu đỏ chói.
- Quả đậu không lông, có eo giữa các hạt. Hạt hình thận, màu nâu.
2. Bộ phận dùng
Theo các ghi chép nghiên cứu, người ta dùng vỏ và lá – Cortex et Folium Erythrinae Variegatae.
3. Nơi sống và thu hái
Phân bố: Loài cây này phân bố rộng từ Ðông Á châu tới Phi châu nhiệt đới. Ở Á châu, loài này phổ biến ở Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Campuchia, Lào, Việt Nam, Malaixia, Inđônêxia, Philippin. Thường gặp trong các bụi dọc bờ biển, lân cận với các rừng ngập mặn và trong rừng thưa, nhiều nơi ở nước ta.
Thu hái: Người ta thu hái lá vào mùa xuân. Chọn lá bánh tẻ, dùng tươi hay phơi khô, thu hái vỏ cây quanh năm.
4. Thành phần hoá học
Người ta tìm thấy:
- Trong lá và thân có một alcaloid là erythrin, có độc. Chất này có tác dụng làm giảm và có khi làm mất hẳn hoạt động thần kinh trung ương, tuy nhiên không ảnh hưởng đến sự kích thích vận động và sự co bóp của cơ.
- Còn có chất saponin gọi là migarin làm dãn đồng tử.
- Trong hạt có alcaloid gọi là hypophorin có tác dụng tăng phản xạ kích thích đưa đến sự co giật, uốn ván.
B. Công dụng và liều dùng
Tính vị: Hải đồng bì có vị đắng, cay, tính ôn. Được quy vào kinh can.
Tác dụng:
- Khư phong, thông lạc, hóa thấp, sát trùng.
- Dùng trị chứng thắt lưng đùi do phong thấp, nhức mỏi chân tay,…
C. Bài thuốc có vị Hải đồng bì
1. Chữa phong thấp
Vỏ Hải đồng bì, cỏ Chân chim, Kê huyết đằng, Phòng kỷ, Ý dĩ sao, ngưu tất. Lấy mỗi vị 15g, sắc uống.
2. Bồi bổ sau sinh, chữa máu xấu đưa lên choáng đầu, mờ mắt
Vỏ cây Hải đồng bì già, lá Mần tưới, Cỏ màn chầu, Ngưu tất. Lấy mỗi vị 10-15g, sắc uống.
3. Chữa phong ngứa
Hải đồng bì, xà sàng tử, các vị bằng nhau. Tán bột, trộn mỡ heo rồi xức vào (Như Tuyên Phương).
4. Chữa tay chân co rút
Hải đồng bì, đương quy, mẫu đơn bì, thục địa, ngưu tất, mỗi thứ 30g, sơn thù du, bổ cốt chỉ, mỗi thứ 15g.
Tán bột, mỗi lần dùng 3g, thêm củ hành trắng và 2 chén nước. Sắc còn 1 bát, bỏ bã, uống nóng trước khi ăn (Hải Đồng Bì Tán).
5. Chữa đau nhức răng
Hải đồng bì sắc lấy nước ngậm (Thánh Huệ Phương).
6. Chữa rong kinh, kinh nguyệt không đều
Hoa hải đồng bì 30g sắc uống (Trung Quốc Dược học đại từ điển).
7. Chữa rết, rắn cắn
Hải đồng bì tươi. Giã rồi đắp lên vết cắn (theo Trung Quốc Dược học đại từ điển).
8. Chữa phong ngứa
Hải đồng bì, Xà sàng tử, các vị bằng nhau. Tán bột, trộn mỡ heo rồi xức vào. (Như Tuyên Phương).
9. Chữa tay chân co rút
Hải đồng bì, Đương quy, Mẫu đơn bì, Thục địa, Ngưu tất, mỗi thứ 30g, Sơn thù du, Bổ cốt chỉ, mỗi thứ 15g.
Tán bột, mỗi lần dùng 3g, thêm củ hành trắng và 2 chén nước. Sắc còn 5 phân, bỏ bã, uống nóng trước khi ăn. (Hải Đồng Bì Tán).
10. Chữa rong kinh, kinh nguyệt không đều
Hoa hải đồng bì 30g, sắc uống. (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
11. Trị thắt lưng, đầu gối đau nhức
Hải đồng bì, Ngưu tất, Xuyên khung, Khương hoạt, Địa cốt bì, Ngũ gia bì, Cam thảo, Ý dĩ nhân, Sinh địa.
Liều vừa đủ ngâm rượu uống. (Truyền Tín Phương – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
D. Tham khảo thêm
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
- Thường dùng chữa tim hay hồi hộp, ít ngủ hoặc mất ngủ, trẻ em cam tích, viêm ruột ỉa chảy, Kiết lỵ, viêm da, lở chảy nước, phong thấp, chân tê phù, ung độc. Ngày dùng 4-6g dạng thuốc sắc.
- Ðể làm thuốc an thần, có thể phối hợp với Lạc tiên, lá Dâu, tâm Sen.
- Ðể chữa bệnh Trĩ , dùng lá tươi xào với trứng gà ăn, rồi dùng lá già giã ra, nướng nóng đắp vào hậu môn.
- Ðể chữa vết thương, dùng lá tươi nấu nước rửa và lá khô tán bột rắc.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn cũng như một số công dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý:
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo.
- Người bệnh không tự ý áp dụng.
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
Nguồn tham khảo
Tracuuduoclieu.vn và các nguồn uy tín khác.