Theo Đông Y học, Hoa Giẻ có vị cay và tính hơi ấm, có tác dụng mạnh tỳ vị, giảm đau, lợi thấp, chữa đầy bụng, khó tiêu, ho đờm, tê thấp, đau nhức, thấp thũng. Cùng MedPlus tìm hiểu kỹ về công dụng và bài thuốc hay nhé !
Thông tin cơ bản
1. Thông tin khoa học:
- Tên Tiếng Việt: Hoa Giẻ , Giẻ , Dẻ
- Tên khoa học: Desmos chinensis Lour.
- Họ: Annonaceae (Na)
2. Mô tả Cây
- Cây bụi, sống lâu năm, cao 1 – 3m. Thân cành mảnh, mọc trườn, lúc đầu phủ lông màu trắng nhạt, sau nhẵn, màu đen, có những nốt sần nhỏ. Lá mọc so le, hình trái xoan hoặc bầu dục – thuôn, gốc tròn, đầu nhọn, dài 8 – 10cm, rộng 3 – 5cm, mát trên nhẵn bóng,mặt dưới nhạt phủ lông tơ màu vàng nhạt, cuống lá ngắn có lông.
- Hoa mọc đơn độc ở kẽ lá hoặc đối diện với lá, màu vàng nhạt: lá đài hình tam giác, mặt ngoài có lông, cánh hoa 6 dài gấp 6 – 7 lần lá đài, phiến dầy loăn xoăn, nhị và lá noãn nhiều.
- Quả hình chuỗi dài, có 1 – 4 hạt.
- Mùa hoa: tháng 4 – 6.
3. Phân bố, thu hái và chế biến
Phân bố
- Hoa dẻ là loại cây được tìm thấy ở hầu khắp các quốc gia thuộc vùng nhiệt đới ở châu Á. Điển hình như Nepan, Ấn Độ, Trung Quốc, các nước Đông Dương, Indonexia, Philippin…
- Riêng ở nước ta, cây phân bố tương đối rộng rãi ở nhiều tỉnh thuộc vùng trung du, núi thấp và đồng bằng từ miền Bắc đến miền Nam. Đây là loại cây ưa sáng thường mọc trên các đồi cây bụi hay bờ nương rẫy, ven rừng thứ sinh. Cây có thể sinh trưởng và phát triển trên nhiều loại đất, trong đó có cả đất đồi bị xói mòn mạnh chỉ còn trơ tầng đá ong.
Thu hoạch và sơ chế
- Về phần hoa, cần thu hái khi hoa mới nở, sau đó đem phơi nắng nhẹ hay sấy nhiệt độ thấp cho khô nhưng vẫn đảm bảo được mùi thơm. Còn phần rễ thì có thể thu hái quanh năm, đem về rửa thật sạch và thái mỏng, có thể phơi hay sấy khô đều được.
Bộ phận dùng
- Hoa và Rễ
Công dụng và tác dụng chính
A. Thành phần hoá học
- Hoa giẻ chứa 5 – methoxy – 7 hydroxy – flavanon, 8 – formyl – 2, 5, 7 – trihydroxy – 6 — methyl – flavanon (Qais, N. và cs 1996, Umezawa Kazuo và cs, 1992),
- Rễ chứa 4. 7 – dihydroxy – 5 – methoxy – 6 – methyl – 8 – formylflavan và 5, 7 – dihydroxy – 6, 8 – dimethyl – dihydroflavon (Zhao Jing, 1992. CA – 117 – 86757w, CA. I26, I69100p, CA 121, 18019Q)
B. Tác dụng dược lý
- Đã thử nghiệm lâm sàng, thấy cây hoa giẻ nấu thành cao bôi chữa bỏng rất tốt vì cây chứa nhiều Tanin.
- Kháng nấm
- Kháng khuẩn
- Điều trị sốt rét, tiêu chảy
C. Công dụng, tính vị và liều dùng
Tính vị
- Vị cay, tính hơi ấm
Quy Kinh
- Vào kinh Tỳ
Công Năng
- Có tác dụng mạnh tỳ vị, giảm đau, lợi thấp.
Công Dụng
- Dùng nước sắc hoa dẻ cho phụ nữ uống có thể chữa chứng đẻ khó.
- Rễ và lá trị các bệnh đường tiêu hóa, trướng bụng, tiêu chảy, đau dạ dày.
- Ngoài ra còn chữa đau bụng thống kinh, xuất huyết trước khi sinh.
- Tác dụng tốt với chứng đau nhức xương, phù thũng, viêm thận.
- Dùng ngoài còn giúp trị đòn ngã tổn thương.
- Hoa giẻ chữa đầy bụng, khó tiêu, ho đờm, tê thấp, đau nhức, thấp thũng, ngày dùng 20 – 40g, rễ khô sắc uống hay phối hợp với các vị khác. Nước hãm có tác dụng an thần.
- Ở Ấn Độ và Malaysia, nước sắc rễ hoa giẻ được dùng chữa kiết lỵ, chóng mặt, đặc biệt chóng mặt ở phụ nữ sau khi đẻ.
Liều dụng:
- Dược liệu thường được dùng phổ biến ở dạng thuốc sắc với liều dùng được khuyến cáo khoảng từ 10 – 15g ở dạng khô. Có thể kết hợp với các vị thuốc khác, đồng thời điều chỉnh liều lượng cho phù hợp để nâng cao công dụng chữa bệnh.
Bài thuốc sử dụng
1. Chữa tê thấp, chân tay tê bại, đau nhức gân xương
- Chuẩn bị: 80g rễ hoa dẻ, 80g rễ gắm, 80g vỏ thân ngũ gia bì chân chim, 80g rễ rung rúc, 80g rễ bướm bung, 40g rễ sâm nam, 40g rễ cỏ xước, 40g rễ ô thược, 40g rễ tầm xuân, 40g tầm gửi, 40g rễ bướu bạc, 40g cây dâu, 40g rễ bạch đồng tử, 20g cả cây roi ngựa, 20g rễ chỉ thiên, 2 lít rượu trắng.
- Thực hiện: Tất cả các vị thuốc trên đem rửa sạch, thái nhỏ rồi phơi khô ở nắng nhẹ. Sau đó cho vào bình thủy tinh và đổ ngập 2 lít rượu lên ngâm trong ít nhất 30 ngày. Mỗi lần dùng lấy 10 – 15ml uống trực tiếp, tần suất 2 lần/ngày.
2. Bài thuốc trấn kinh, an thần, chữa mất ngủ
- Chuẩn bị: 16g hoa dẻ khô.
- Thực hiện: Đem dược liệu đi hãm chung với khoảng 200ml nước sôi nóng như hãm trà. Ngày uống 2 lần vào thời điểm trước khi đi ngủ.
3. Bài thuốc chữa mẩn ngứa, mụn nhọt, ngộ độc
- Chuẩn bị: 30g rễ hoa dẻ cùng với 30g kim ngân hoa.
- Thực hiện: Hai vị thuốc trên đem rửa sạch cho vào ấm rồi đổ thêm 400ml nước vào. Sắc trên lửa nhỏ để thu lấy khoảng 100ml thuốc. Chia làm nhiều lần uống trong ngày nhưng chỉ dùng đúng 1 thang/ngày.
4. Chữa tê thấp, đau nhức (Hải Thượng Lãn Ông):
- Rễ hoa giẻ, rễ rung rúc, rễ gắm, vỏ thân ngũ gia bì chân chim, rễ bưởi bung, mỗi vị 80g, rễ sâm nam, rễ cỏ xước, rễ ô dược, rễ bướm bạc, rễ tầm xuân, tầm gửi cây dâu, rễ bạch đồng nữ, mỗi vị 40g, rễ chỉ thiên, cả cây cỏ roi ngựa, mỗi vị 20g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, ngâm với 2 lít rượu trắng, càng lâu càng tốt (Bách gia trân tàng).
5. Chữa mụn nhọt, ngộ độc nấm:
- Rễ hoa giẻ, kim ngân hoa, mỗi vị 30g. Sắc với 400 ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày (Nam dược thần hiệu).
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn tham khảo Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam