Hoa Mộc là loài hoa mang hương thơm quyến rũ. Với vẻ đẹp thanh lịch, cây được trồng làm cảnh làm đẹp sân vườn. Tuy nhiên, cây còn là dược liệu vói nhiều công dụng. Giúp chữa ho, đau răng, đậu mùa, lỡ loét,… Cùng Medplus tim hiểm về dược liệu này nhé!
Thông tin cơ bản
Tên tiếng Việt: Hoa mộc
Tên khoa học: Osmanthus fragrans (Thunb.) Lour.
Tên đồng nghĩa: Olea fragrans Thunb.
Họ: Oleaceae (Nhài)
Đặc điểm cây
Cây nhỏ, cao 1 – 1,5m. Cành hơi dẹt và phồng ở các mấu.
- Lá mọc đối, hình bầu dục – mũi mác, dài 5 – 12cm, rộng 7 – 4cm, gốc hơi tù, đầu thuôn nhọn, mép nguyên hoặc khía răng rất nhỏ, hai mặt nhẵn, mặt trên sẫm bóng, mặt dưới rất nhạt có gân lồi rõ, gân phụ hình mạng.
- Cụm hoa mọc ở kẽ lá gần ngọn thành chùm ngắn, hoa màu vàng thơm, đài 4 răng dính nhau ở nửa dưới, tràng 4 cánh dày hơi liền nhau ở gốc, nhị 2 đối nhau, bầu có 2 lá noãn dính nhau ở gốc.
- Quả hạch, hình bầu dục, màu lục, chứa một hạt.
- Mùa hoa quả: tháng 7 – 10
Phân bố, sinh thái
Phân bố
Chi Osmanthus Lour có 3 loài ở Việt Nam, trong đó hoa mộc là cây trồng, hiện chưa rõ về nguồn gốc. Cây cũng phân bố ở Trung Quốc, Nhật Bản và Ấn Độ.
Đặc điểm sinh thái
Hoa mộc được trồng chủ yếu ở các tỉnh phía bắc để làm cảnh, ưa ẩm, hơi chịu bóng, thường trồng ở quanh nhà, vườn đình chùa. Gần đây, ở thành phố người ta trồng hoa mộc vào các chậu nhỏ để ở ban công cho tiện việc chăm sóc.
Hoa sinh trưởng mạnh trong mùa mưa ẩm, hoa ra rải rác quanh năm, nhưng tập trung nhiều nhất vào mùa thu, hoa nhiều song hiếm khi thấy quả.
Hoa mộc là loại cây cảnh quý, hoa còn dùng để ướp trà.
Bộ phận dùng
- Hoa, quả, rễ và vỏ cây.
- Rễ thu hái quanh năm. Hoa thu hái vào mùa thu.
Thành phần hóa học, tính vị
Thành phần hóa học
Hoa mộc đem chiết với ether dầu, sau đó xử lý với ethanol thu được một dầu thơm (0,16%). Hoa còn chứa acid oleanolic, acid ursolic, β sitosterol glycosid và sáp (0.04%) gồm chủ yếu là triacontan (The Wealth of India vol VII 1666, 193). Trong hoa tươi có damascenon, dihydro ionol và 4 β ceto ionon – (CA. 110, 1989, 236952 c).
Quả chứa 2 glycosid iridoid 10 – acetoxyligustrosid và 10 acetoxy oleuropein cùng với acetosid và phillyrin (Phytochemistry 1975, 14, 2029).
Tính vị, công năng
- Hoa có vị cay, tính ấm, có tác dụng tán hàn, phá ứ kết, hoá đàm, sinh tân.
- Quả có vị cay, ngọt, tính ẩm, có tác dụng tán hàn, bình can, ích thận.
- Rễ có vị ngọt, hơi chát, tính bình, có tác dụng khu phong, chỉ thống.
Công dụng và những bài thuốc về Hoa Mộc
Công dụng
Hoa mộc được dùng chữa hôi miệng, viêm họng, ho nhiều đờm, đau răng. Ngày 1,5 – 3g hãm uống, ngâm rượu uống hoặc sắc ngậm.
Có thể dùng nước cất từ hoa, mỗi lần 20 – 30 ml ngậm rồi nuốt, ngày 2 – 3 lần. Khi bị loét trong miệng, lấy 3 – 5 hoa, phơi âm can, tán thành bột mịn rắc vào chỗ loét. Ngoài ra, hoa còn chữa kinh bế sinh đau bụng, dưỡng và làm thơm tóc.
Trong nhân dân, hoa mộc thường dược dùng ướp chè.
- Quả dược dùng trị hư hàn, đau dạ dầy, đau gan, thận do lạnh. Ngày 10 – 12g, sắc uống.
- Vỏ cây nấu với nước uống làm sáng mắt và tăng sắc đẹp.
- Rễ được dùng chữa phong thấp, nhức mỏi, giãn xương, thận hư, đau răng. Ngày 9 – 15g cây khô hoặc 30 – 90 g cây tươi, sắc hoặc ngâm rượu uống.
Bài thuốc có Hoa Mộc
1. Chữa đau dạ dày, gan, thận lạnh sinh đau
Quả hoa mộc 6g, hương phụ 9g, sa nhân 6g, cao lượng khương 9g, hoặc hoa mộc 5g, cao lương khương 5g, tiểu hồi 3g, sắc uống.
2. Chữa đau răng
Rễ hoa mộc 9g, tế tân 3g, cúc hoa 15g, địa cốt bì 15g, sắс ngậm rồi nuốt,
3. Thuốc dưỡng tóc, làm thơm tóc
Hoa mộc nấu với dầu vừng rối chải lên tóc.
4. Làm sáng mắt và tăng sắc đẹp
Lấy vỏ thân cây mộc sắc uống làm sáng mắt, tăng sắc đẹp, mỗi ngày dùng 10 – 12g.
5. Chữa ho
Hoa mộc 5g, Húng chanh 10g, Cam thảo đất 10g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần. Cần uống liên tiếp 3 – 5 ngày.
6. Chữa bế kinh, đau bụng
Hoa mộc 7g, luân kế 10g, ngải cứu 10g, ích mẫu 8g. Sắc lấy nước thuốc uống ngày 1 thang, chia 3 lần. Cần uống liền 3 – 5 ngày.
7. Chữa đau lưng.
Rễ mộc 10g, cau trúc 15g, ngũ gia bì 8g, đỗ trọng 12g, cỏ xước 10g, rễ cây lá lốt 5g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần, cần uống liền 5 – 7 thang.
8. Chữa viêm họng, ho nhiều đờm
Dùng 2 – 3g hoa mộc đem hãm hay ngâm rượu hoặc sắc rồi uống hay ngậm và khò họng, ngày dùng 2 – 3 lần.
9. Chữa loét miệng
Lấy 3 – 5 hoa mộc, phơi khô trong râm, tán thành bột mịn rồi lấy bột này rắc vào nơi miệng loét ngày vài lần sẽ khỏi.
10. Chữa hôi miệng, đau răng
Dùng 2 – 3g hoa mộc sắc hoặc ngâm với rượu, lấy nước thuốc ngậm và súc miệng nhiều lần trong ngày.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo.
- Người bệnh không tự ý áp dụng.
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
Nguồn: Tracuuduoclieu Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam. Các nguồn tổng hợp uy tín.