Theo y học cổ truyền, Hạt Hồng Bì có vị đắng, cay, the, tính ấm. Có tác dụng giảm đau, kích thích tiêu hóa, được dùng chữa đau dạ dày, đau vùng thượng vị, đau bụng co thắt. Cùng MedPlus tìm hiểu kỹ về công dụng và bài thuốc hay nhé !
Thông tin cơ bản của Hồng Bì
1. Thông tin khoa học:
- Tên Tiếng Việt: Tơ nua, Qua lâu hoa đỏ, Hồng bì
- Tên khoa học: Clausena lansium (Lour.)
- Họ: Cam ( Rutaceae )
2. Mô tả
- Hồng bì là một loại cây cao 3-5m, cành sần sùi do có nhiều hạch. Lá kép dìa lẻ, dài 35cm, lá chét hình trứng, nguyên hay hơi khía tai bèo, phía cuống lá hơi tròn, nhẵn.
- Hoa trắng mọc thành chuỳ ở ngọn, chuỳ thưa hoa, dài 25-50cm. Quả màu vàng, hình cầu, dường kính 15mm, có lông 1-2 ngăn, một hạt: thịt ngọt thơm.
3. Phân bố, thu hái và chế biến
Phân bố
- Hồng bì được trồng ờ nhiều tỉnh miền Bắc nước ta để lấy quả ăn, còn thấy mọc ở Ấn Độ, Malaixia, miền nam Trung Quốc.
Thu hoạch
- Mùa hoa: tháng 4
- Mùa quả: 6-10.
Bộ phận dùng
- Người ta dùng làm thuốc những bộ phận sau đây: Quả gần chín, rễ và lá.
Chế biến
- Quả hái về, cắt bổ dọc, phơi nắng cho khô dùng làm thuốc với tên quất bi hay hồng bì hoặc hoàng bì, rễ hái về thường nạo lấy vỏ phơi khô dùng làm thuốc với tên hoàng bì căn hay hồng bì căn.
Công dụng và tác dụng chính của Hồng Bì
A. Thành phần hoá học
- Chưa thấy tài liệu nghiên cứu.
B. Tác dụng dược lý
Tác dụng
– Hồng bì là loại dược liệu quen thuộc với nhiều tác dụng tốt trong điều trị bệnh lý. Đông y ghi nhận vị thuốc này có nhiều công dụng như:
- Hạ thân nhiệt, giảm sốt
- Tiêu phù
- Long đờm
- Hỗ trợ hoạt động tiêu hóa
- Giảm ho, cầm nôn ói
– Thường được sử dụng trong điều trị các bệnh lý như:
- Ho, đặc biệt là chứng ho ở trẻ em
- Cảm mạo, sốt, sốt rét
- Bệnh đường ruột
- Đau dạ dày cấp
- Đau vùng thượng vị
- Đau bụng co thắt
- Chữa cảm mạo, thấp khớp, có thể dùng cho phụ nữ sau sinh
Liều dùng
- Ngày dùng 4 đến 6g dưới dạng thuốc sắc.
C. Công dụng, tính vị và liều dùng
Tính vị
Theo các tài liệu Đông y, mỗi bộ phận của hồng bì sẽ có những tính vị khác nhau:
- Phần lá có vị cay hơi đắng và tình bình.
- Phần quả có vị chua và ngọt thanh, tính hơi ấm.
- Phần rễ có vị đắng, cay nhẹ và tính hơi ấm.
Công dụng
- Quất bì hay hồng bì dùng làm thuốc trong phạm vi nhân dân, thường dùng chữa ho, hấp với đường cho uống, ngày uống 4 đến 6g.
- Quả hồng bì chín thơm ngọt dùng ăn hay để làm mứt; có khi cho lên men để uống như rượu.
- Vỏ rễ hồng bì cũng dùng làm thuốc ho sốt, ngày dùng 4 đến 6g dưới dạng thuốc sắc.
- Lá hồng bì thường dược dùng nấu nước gội đầu cho sạch gầu.
- Hạt hồng bì dùng chữa rắn cắn: Nhai nát hạt hồng bì, nuốt nước, bã đắp lên nơi rắn cắn.
Bài thuốc sử dụng đến Hồng Bì
1/ Chữa cảm mạo, sốt ho và sốt rét:
- Dùng lá Hồng bì 15-30g sắc uống.
2/ Chữa đau dạ dày, đau bụng co thắt:
- Dùng hạt Hồng bì phơi khô tán nhỏ uống mỗi lần 6-10g (có thể 12-290g), ngày uống 2-3 lần.
3/ Chữa đau tức dưới tim và giun đũa chòi lên:
- Dùng quả Hồng bì nhai cả vỏ, nuốt ăn.
4/ Chữa ho cảm:
- Dùng quả Hồng bì bổ đôi hấp với đường hoặc dùng 40g rễ sắc nước uống.
5/ Giảm đau do viêm họng:
- Quả quất hồng bì 2 – 3 quả ngậm với vài hạt muối
- Ngậm 3 – 4 lần trong ngày sẽ giúp làm dịu họng, giảm đau rát và giảm ho do viêm họng.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn , tham khảo Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam