Theo sách Đông Y ghi chép Húng chanh có vị the cay, hơi chua, mùi thơm, tính ấm, không độc. Tác dụng lợi phế, trừ đờm, giải cảm, làm ra mồ hôi, làm thông hơi, giải độc. Colein trong lá có tác dụng kháng sinh mạnh đối với một số vi trùng, nhất là ở vùng họng, mũi, miệng và cả ở đường ruột. Cùng MedPlus tìm hiểu kỹ về công dụng và bài thuốc hay nhé !
Thông tin cơ bản

1. Thông tin khoa học:
- Tên Tiếng Việt: Thầu dầu, Đu đủ tía, Tỳ ma, Dầu ve
- Tên khoa học: Plectranthus amboinicus (Lour.)
- Họ: Bạc Hà ( Lamiaceae )
2. Mô tả Cây
- Húng chanh là một loại cỏ, gốc hoá gỗ có thể cao 25-75cm. Thân mọc đứng, có lông. Lá có cuống, mọc đối, rộng, hình bầu dục, dày, trông như mọng nước.
- Lá dài 7- 10cm, rộng 4-6cm, mép khía tai bèo, mặt trên có lông đơn, đầu mang hạch, trong, bóng; mặt dưới lá nhiều lông bài tiết hơn, gân nổi rõ.
- Hoa màu tía, nhỏ, mọc thành hoa tự, tận cùng dài gồm các vòng hoa mọc sít nhau gồm 20-30 hoa.
3. Phân bố, thu hái và chế biến
Phân bố
- Cây húng chanh có nguồn gốc ở đảo Moluques, được trồng khắp nơi ở Việt Nam để lấy lá, có mùi thơm dễ chịu như mùi chanh, vị trước thơm sau hắc, mát dùng làm gia vị. Tại các nước khác: Indonesia, Malaysia, Trung Quốc, Campuchia có tên là sak đam ray.
Thu hoạch
- Mùa hoa quả tháng 4-5.
Bộ phận dùng
- Thường chỉ dùng tươi. Hái lá hay cành non, rửa sạch mà dùng.
Chế biến
- Thường chỉ dùng lá tươi
Công dụng và tác dụng chính
A. Thành phần hoá học
- Trong húng chanh có một chất màu đỏ gọi là colein và một ít tinh dầu mùi thơm nhẹ, Thành phần chủ yếu của tinh dầu là chất cacvacrola.
- Lá chứa ít tinh dầu (0,05-0,12%), trong tinh dầu có đến 65,2% các hợp chất phenolic trong đó có salicylat, thymol, carvacrol, eugenol và chavicol; còn có một chất màu đỏ là colein.
B. Tác dụng dược lý
Tác dụng và Liều dùng .
- Tinh dầu có tác dụng ức chế mạnh các vi khuẩn. Cao nước có tác dụng ức chế sự phát triển của phế cầu khuẩn và tụ cầu vàng.
- Năm 1961 phòng đông y Viện vi trùng có nghiên cứu tác dụng khánh sinh của tinh dầu húng chanh đối với các loại vi khuẩn theo phương pháp Rudat và thấy tinh dầu húng chanh có tác dụng khánh sinh mạnh đối với vi trùng Staphyllococcus 209 P. Salmonella typhy, Shigella flexneri – Shigella sonnei, Shigella dysenteria (Shiga) Subtilis, Coli pathogene, Coli bothesda, Streptocuccus, Pneumocuccus, Diphteri và Gengou (Y học thực hành, 11-1961).
- Chưa có tài liệu nghiên cứu
C. Công dụng, tính vị và liều dùng
Công dụng và tính vị
- Hành khí, thanh nhiệt, tiêu viêm, hóa thấp, hóa thấp, cầm ói. Công hiệu chữa bao tử
- Húng chanh có vị the cay, hơi chua, mùi thơm, tính ấm, không độc.
- Vào 3 kinh tì, phế, vị.
- Tác dụng lợi phế, trừ đờm, giải cảm, làm ra mồ hôi, làm thông hơi, giải độc.
- Colein trong lá có tác dụng kháng sinh mạnh đối với một số vi trùng, nhất là ở vùng họng, mũi, miệng và cả ở đường ruột.
- Ngoài công dụng làm gia vị, húng chanh là một thuốc chữa cảm cúm, chữa ho hen. Còn dùng ngoài để giã đắp lên những vết do rết và bọ cạp cắn. Thường dùng tươi với liều 10-16g một ngày.
Liều Dùng
- Lá tươi 50-60 g cho vào sắc uống
- Có thể dùng tươi: ép lấy nước. Trẻ em 1/2 thìa cà phê/1 lần * 2-4 lần/1 ngày. Người lớn 1 thìa cà phê *2-4 lần/1 ngày.
Bài thuốc sử dụng
Chữa ho, viêm họng, khản tiếng:
Lá Húng chanh non 5-10g giã nát vắt lấy nước cốt nóng. Hoặc đem giã nhỏ một nắm lá (15-20g), thêm nước, vắt lấy nước uống làm hai lần trong ngày. Đối với trẻ em, thêm ít đường, đem hấp cơm cho uống làm 2-3 lần.
Chữa đau bụng:
Lá Húng chanh non rửa sạch, 1-2 lá nhai với một ít muối, ngậm nuốt dần dần.
Rắn cắn, bò cạp và ong đốt:
Lá Húng chanh tươi giã đắp
Chữa ho có húng chanh
Dùng 5-7 lá húng chanh, rừa sạch ngâm nước muối. Sau đó nhai và ngậm.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn , tham khảo Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam