Site icon Medplus.vn

Huyết giác – Dược liệu với công dụng chuyên trị đau nhức

6 huyet giac 2 - Medplus

Huyết Giác luôn được xem là dược liệu quý trong Y học với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về đặc điểm của dược liệu này. Hôm nay medplus xin giới thiệu đến bạn đọc các công dụng cũng như bài thuốc tiêu biểu từ loại dược liệu này nhé!

Thông Tin Dược Liệu

Tên tiếng Việt: Huyết giác, Cau rừng, Giáng ông, Dứa dại, Cây xó nhà, Giác máu, Co ởi khang (Thái), Ởi càng (Tày)

Tên khoa học: Dracaena cochinchinensis (Lour.) S.C. Chen

Tên đồng nghĩa: Pleomele cochinchinensis Merr. ex Gagnep.

Họ: Dracaenaceae (Huyết dụ)

1. Đặc điểm dược liệu

Cây huyết giác là một loài cây lâu năm, mọc đứng, cao khoảng 1 – 3m. Thân cây phân thành nhiều nhánh nhỏ. Cây nhỏ có đường kính từ 1,6 – 2cm, cây to có đường kính lên tới 20 -25cm.

Lá cây huyết giác là lá đơn hình lưỡi liềm, mọc đối nhau hình chữ thập. Lá cây cứng, có màu xanh và không có cuống lá, mỗi lá dài từ 25 – 80cm, rộng khoảng 3 – 4cm. Phiến lá dày, đỉnh lá nhọn. Lá có một gân chính to ở giữa và 4 -5 đôi gân nhỏ hai bên nổi rõ ở mặt dưới của lá. Thông thường cây huyết giác chỉ có một bó lá ở phần ngọn cây.

Hoa có màu lục vàng nhạt, mọc thành từng chùm dài khoảng 1m, mỗi chùm hoa sẽ phân thành nhiều cành hoa nhỏ dài khoảng 30cm.

Quả cây có dạng hình cầu, mọng, có đường kính chừng 1m. Khi khô quả có màu đen và hạt hình cầu.

2. Phân bố

Trên thế giới cây huyết giác có ở các nước như Việt Nam, Trung Quốc, Campuchia. Ở nước ta, cây thường mọc hoang ở các tỉnh như Quảng Ninh, Nam Định, Hà Tây, Hà Nam, Hòa Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh.

3. Bộ phận được sử dụng

Phần lõi màu đỏ bên trong thân cây già đã phơi khô, sấy hoặc cây đã chết được sử dụng làm dược liệu chữa bệnh.

4. Thu hái

Có thể được thu hái quanh năm bằng cách lấy gỗ của những cây huyết giác già đã chết.

5. Chế biến

cây huyết giác đem về cạo bỏ phần gỗ bên ngoài để lấy lõi bên trong, sau đó rửa sạch và phơi khô. Khi dùng thì thái thành từng lát.

6. Bảo quản

huyết giác nên được bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát đẻ tránh bị mối, mọt.

Công dụng và Liều dùng

1. Thành phần hóa học

Trong huyết giác có chất màu đỏ tan trong cồn, axeton, axit, không tan trong ete, clorofoc và benzen. Khi được thử nghiệm với kiềm thì màu đỏ vàng của huyết giác ban đầu chuyển sang màu cam.

Nhựa trong gỗ của huyết giác gồm các hỗn hợp sau:

2. Tính vị

Huyết giác có vị đắng chát, tính bình.

3. Quy kinh

Huyết giác quy vào hai kinh là kinh tâm và can.

4. Tác dụng dược lý

Theo nghiên cứu dược lý hiện đại

Chống đông máu: dịch chiết từ dược liệu có tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu do ADP gây nên giúp phòng ngừa sự hình thành huyết khối thực nghiệm.

Giúp kháng khuẩn: trong thí nghiệm trên ống kính dịch chiết từ dược liệu có tác dụng ức chế một số loại nấm gây bênh. Ngoài ra, nó còn có tác dụng ức chế sự phát triển của Staphylococcus aureus.

Trong thí nghiệm trên chuột nhắt trắng, dịch huyết giác có tác dụng nâng cao tỉ lệ sống trong điều kiện thiếu oxy và áp suất giảm.

Thí nghiệm trên thỏ: dịch huyết giác làm giảm hàm lương glycopen trong gan và tăng lượng lgG và lgA trong máu.

Thí nghiệm trên hệ mạch tai thỏ, dịch huyết giác có tác dụng làm giãn mạch.

Theo Y học cổ truyền

Tác dụng: chỉ huyết, hoạt huyết, sinh cơ hành khí.

Công dụng: chữa trị chấn thương bị tụ máu, sưng bầm, bế kinh, tê môi, đau nhức xương khớp, u hạch, mụn nhọt.

5. Liều dùng và cách dùng

Mỗi lần sử dụng huyết giác với liều lượng từ 8 – 12g. Có thể dùng riêng, đem đi ngâm rượu hoặc kết hợp với một số dược liệu khác để sắc nước uống.

Các bài thuốc tiêu biểu từ Dược Liệu

1. Trị đau nhức, vết thương sưng bầm, tụ máu

Dùng huyết giác 20g, quế chi 20g, thiên niên kiện 20g, đại hồi 20g, địa liền 20g, gỗ vang đem đi tán nhỏ rồi ngâm với 500ml rượu 30 độ trong vòng một tuần. Sau đó đem ra vắt lấy nước, bỏ bã và xoa bóp vào vết thương.

2. Trị đau tức ngực, nhói tim, đau vai, trật sống lưng

Huyết giác 12g, đương quy 12g, ngưu tất 12g, mạch môn 12g, sinh địa 12g đem đi sắc lấy nước uống.

3. Chữa chảy máy cam

Lấy nhựa cây huyết giác và bạc hà một lượng bằng nhau đem tán thành bột rồi thổi vào mũi sẽ giúp cầm chảy máu cam.

4. Giảm đau do bong gân

Sử dụng mỗi dược liệu sau khoảng 20g gồm huyết giác, quế chi, đại hồi, địa liền, thiên niên kiện, Đem tất cả các dược liệu trên tán nhỏ rồi ngâm với 500ml rượu trong vòng một tuần. Khi bị bong gân đem xoa bóp mỗi ngày 3 lần.

5. Làm thuốc bổ máu

Huyết giác 100g, hoài sơn 100g, hà thủ ô 100g, quả tơ hồng 100g, đỗ đen sao cháy 100g, vừng đen 100g, ngải cứu 20g, gạo nếp rang. Đem đi tán bột sau đó trộn với mật ong và vò thành viên để dùng. Mỗi ngày uống từ 10- 20g.

6. Trị chảy máu do vết thương hở

Huyết giác đem tán thành bột và nhựa của cây đem bôi trực tiếp lên vết thương sẽ giúp cầm máu.

Lưu Ý khi sử dụng Dược Liệu để trị bệnh

Không được sử dụng cho phụ nữ đang mang thai.

Một số người hay bị nhầm cây huyết giác và cây dứa dại vì chúng khá giống nhau. Nên trước khi sử dụng nên tìm hiểu kỹ để không bị nhầm lẫn và gây ra những tác dụng không mong muốn.

Lời kết

Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Dược Liệu cũng như một số bài thuốc hay về vị thuốc này nhé !

Lưu ý

  1. Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
  2. Người bệnh không tự ý áp dụng
  3. Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng

Nguồn: tracuuduoclieu.vn

Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam

 

Exit mobile version